Dược Sĩ Tư Vấn ( 7h00 - 22h00 )
Liều dùng:
- Trẻ em 1-6 tuổi : 1 gói 3 gam, 1 lần/ngày.
- Trẻ em 7-12 tuổi : 1 gói 3 gam, 1-2 lần/ngày.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 1 gói 3 gam, 2 lần/ngày.
Nên uống sau bữa ăn. Pha toàn bộ vào 20ml nước uống. Có thể pha với sữa, bột hoặc cháo. Khuấy đều cho đến khi tan hết và uống ngay.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
- Hỗ trợ phòng chống táo bón, kể cả trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.
- Dùng cho người rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột.
Thành phần:
Fructo Oligosaccharide (FOS).....................................................2000 mg
Lactobacillus acidophilus..............................................................9x105 CFU
Clostridium butyricum.................................................................. 9x105 CFU
L-Lysine..........................................................................................40 mg
Kẽm................................................................................................1 mg
Sorbitol............................................................................................25 mg
Tá dược vừa đủ 3g.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
Cơ chế tác dụng
Synbiotics là sự kết hợp của prebiotics và probiotics.
FOS prebiotics bổ sung chất xơ giúp điều hòa chức năng đại tràng, làm mềm và xốp phân, do chất xơ không hấp thu vào máu vì vậy, đây là giải pháp an toàn giúp phòng chống táo bón cho người sử dụng đặc biệt là trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.
Tác dụng đáng chú ý nhất của chất xơ là giúp cải thiện chức năng ruột già. Nhờ khả năng ngậm nước mạnh, chất xơ thực phẩm được xem như thuốc nhuận tràng loại tạo khối phân, giúp bình thường hóa tình trạng phân và số lần đại tiện. Như vậy, tác dụng chính của chất xơ thực phẩm đối với ruột già là chống táo bón và cung cấp năng lượng hoạt động cho tế bào ruột già. Ăn thiếu chất xơ có thể gây rối loạn ruột già. Dùng các loại rau quả có nhiều xơ là một trong những cách tốt nhất để phòng ngừa và điều trị táo bón chức năng. Chất xơ còn là nguồn thức ăn cho vi khuẩn có ích trong đường ruột. Nhờ có Prebiotics mà các vi khuẩn có ích có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn, do đó cải thiện hệ tiêu hóa.
Men vi sinh Probiotics là các vi khuẩn có ích đối với cơ thể con người, thường sống trong ruột và đóng một vai trò rất quan trọng ở đuờng tiêu hóa, đặc biệt là hệ tiêu hóa của trẻ. Men vi sinh có nhiệm vụ biến đổi chất xơ thực phẩm, thức ăn chưa tiêu hóa hết ở ruột non thành acid lactic, acetic, butyric, hàng loạt vitamin, axit amin, men, hóc môn và các chất dinh duỡng quan trọng khác. Nó cũng sinh ra các khí như NH3, CO2, H2S… Quá trình biến đổi đó gọi chung là quá trình lên men, mà nhờ nó, thức ăn được tiêu hóa hoàn toàn. Ngoài ra, men vi sinh còn cạnh tranh sống với các vi khuẩn gây bệnh, siêu vi, nấm giúp trẻ lấn át được bệnh tật, kích thích hệ miễn dịch và tăng sức đề kháng cho cơ thể. Nếu hệ vi sinh sinh lý bị mất cân bằng, chưa hoàn chỉnh hoặc hoạt động không bình thuờng, sẽ dẫn tới suy giảm chức năng tiêu hóa, thức ăn không được tiêu hóa hoàn toàn (phân sống, rối loạn hấp thu dinh dưỡng…), loạn khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón…), tạo cơ hội cho một số loại vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm phát triển (tả, lỵ…). Nếu sự mất cân bằng này kéo dài sẽ gây bệnh viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hóa, dẫn đến suy dinh duỡng, giảm miễn dịch ở trẻ.
Lysine giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng và phát triển chiều cao. Việc thiếu hụt chất này có thể khiến trẻ chậm lớn, biếng ăn, dễ thiếu men tiêu hóa và nội tiết tố. Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày. Nó giúp tăng cường hấp thụ và duy trì canxi, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài cơ thể.
Sản phẩm PATERLAX được phối hợp gồm chất xơ hòa tan, Men vi sinh, Kẽm, L-Lysin tạo nên một công thức chuyên biệt được ưa dùng cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai để phòng chống táo bón.
PATERLAX ở dạng cốm hòa tan có hương cam rất phù hợp cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai sử dụng, có thể pha vào nước uống, cháo, bột hoặc sữa đều thuận tiệ
***Tác dụng có thể khác nhau tùy cơ địa người dùng***
**************
Thông tin tham khảo
Điều trị táo bón ở phụ nữ mang thai
Táo bón là một vấn đề ở đường tiêu hóa xảy ra khá phổ biến trong thời kỳ mang thai, nhất là ở những tháng cuối. Theo một số nghiên cứu gần đây, khoảng 11-35% số phụ nữ mang thai bị táo bón trong 3 tháng cuối, tuy nhiên chỉ có khoảng 1,5% số trường hợp phải dùng thuốc nhuận tràng.
Táo bón có thể mới xuất hiện hoặc đã có từ trước nhưng nặng lên trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên cả người và động vật cho thấy, giảm nhu động ruột do những thay đổi về nội tiết trong thời kỳ mang thai là yếu tố quan trọng gây ra táo bón trong giai đoạn này. Các nguyên nhân khác bao gồm uống viên sắt để bù sắt, chế độ ăn ít chất xơ, giảm hoạt động thể lực, sự chèn ép của thai và yếu tố tâm lý.
Về điều trị, cần khuyên người bệnh tạo thói quen đi ngoài đều đặn, tốt nhất là vào buổi sáng và sau các bữa ăn vì lúc này đại trực tràng có nhu động mạnh nhất. Ngoài ra, người bệnh cần lưu ý uống nhiều nước, ăn tăng chất xơ và có chế độ vận động phù hợp.
Các chất xơ từ ngũ cốc, cam, chanh và cây họ đậu có tác dụng kích thích hệ vi khuẩn đường ruột và hiệu quả khá tốt trong điều trị táo bón. Với những biện pháp không dùng thuốc này, biểu hiện táo bón thường bắt đầu giảm dần sau 3-5 ngày và hết hẳn sau 2-3 tuần.
Thuốc chống táo bón cần được sử dụng khi những biện pháp nêu trên không tác dụng, các thuốc này thường có hiệu quả tương đối sớm, sau 1-3 ngày. Nhiều loại thuốc chống táo bón có thể được sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai như: sorbitol, lactulose, polyethylene glycol, senna (cây muồng)…
Tuy nhiên, sorbitol và lactulose có thể gây chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, do có chứa cả đường galactose và lactose nên lactulose cần được dùng thận trọng ở những người bị tiểu đường.
Các thuốc tránh dùng cho phụ nữ có thai bao gồm dầu thầu dầu (vì có thể gây co cơ tử cung) và các loại muối tăng thẩm thấu như magne sulfate (vì có thể gây rối loạn nước, điện giải).
BS. Nguyễn Hữu Trường
Táo bón ở phụ nữ mang thai
DS. Thân Mỹ Linh
Thông tin thuốc, phòng Dược lâm sàng – BV Từ Dũ
I. Tổng quan về bệnh táo bón ở phụ nữ mang thai:
Định nghĩa:
Theo NIDDK (National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases), táo bón được định nghĩa lâm sàng khi có bất kỳ hai trong số những triệu chứng sau đây trong ít nhất 12 tuần nhưng không cần liên tục trong vòng 12 tháng trước đó
- Căng thẳng trong thời gian đi tiêu
- Phân cứng và khô
- Cảm giác đi tiêu không trọn vẹn
- Cảm giác bị tắc nghẽn hoặc bị cản trở
- Đi tiêu ít hơn 3 lần mỗi tuần
Nguyên nhân thường gây táo bón ở phụ nữ có thai
- Do hormon thai kỳ là progesterone gây dãn và làm giảm hoạt động của nhu động ruột.
- Sử dụng viên sắt bổ sung
- Mệt mỏi, hạn chế vận động
- Quá trình phát triển của thai nhi cũng làm gia tăng áp lực lên khung xương chậu, gây sung huyết, làm tình trạng táo bón gia tăng.
- Các yếu tố làm trầm trọng hơn tình trạng táo bón: nghén, đã từng bị táo bón trước đó, mắc hội chứng ruột kích thích (IBS).
Hậu quả
- Chèn ép, loét trực tràng
- Nứt hậu môn, phì đại ruột già, bệnh trĩ.
- Xoắn ruột, ung thư biểu mô ruột kết.
II. Phòng ngừa và điều trị táo bón ở phụ nữ mang thai:
1. Biện pháp không dùng thuốc
- Để cải thiện tình trạng táo bón trong thai kỳ, các bà mẹ nên có chế độ ăn cân bằng, bổ sung nhiều chất xơ như đậu, cám, ngũ cốc, trái cây tươi và rau xanh.
- Uống nhiều nước đồng thời tránh những đồ uống có chứa chất kích thích.
- Tập thể dục nhẹ nhàng, thường xuyên.
- Dành thời gian và tập thói quen đi tiêu đều đặn.
- Hiện nay một loại thực phẩm được khuyến khích sử dụng để tránh táo bón ở phụ nữ có thai đó là synbiotics.
Vài nét về synbiotics
Synbiotics là sự kết hợp của probotics và prebiotics.
Probiotics bao gồm những vi sinh vật sống có vai trò thiết lập cân bằng vi sinh vật đường ruột: chúng chiếm chỗ và trung hòa độc tố của các vi khuẩn có hại, sản xuất các vitamin và men tiêu hóa các chất, tăng cường tạo các kháng thể giúp nâng cao khả năng miễn dịch …
Prebiotic tự bản thân không tiêu hóa được nhưng có ảnh hưởng tốt cho cơ thể con người bằng cách kích thích sự tăng trưởng của các vi khuẩn có lợi. Prebiotics được xem là thức ăn của những vi khuẩn sống có lợi cho sức khỏe. Thành phần của prebiotics là các oligosaccharides có cấu tạo là chuỗi 3-10 đơn vị đường đơn như: galactose, fructose, glucose... Các oligo-saccharide này không được thủy phân trong ruột non nên còn được gọi là chất xơ trong khẩu phần ăn. Các nguồn thực phẩm giàu prebiotics bao gồm: ngũ cốc, tỏi, trái cây, hành tây, các loại đậu, các loại hạt, mật ong
Ưu điểm của prebiotics
- Nguồn cung cấp thức ăn cho các probiotics.
- Tăng sức đề kháng với các vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
- Kích thích miễn dịch đường tiêu hóa.
- Tăng hấp thu Canxi và khoáng chất do trong quá trình lên men tại ruột già, các oligosaccharid sản sinh ra các axit béo chuỗi ngắn, tạo môi trường axit nhẹ ở ruột già.
- Quá trình lên men cũng sản sinh ra khí hơi và nước có tác dụng làm cho phân mềm và xốp phòng chống táo bón, đồng thời tăng cường khả năng kháng vi khuẩn bằng cách giảm bớt số vi khuẩn nội sinh trong đường ruột qua việc đào thải phân mỗi ngày.
Nhiều nhãn hiệu sữa và bột dinh dưỡng của các công ty Vinamilk, Bibica, Yakult, Dutch Lady, Abbott, Nutifood đã có bổ sung probiotic và prebiotic.
2. Các nhóm thuốc nhuận tràng:
PGS.TS Nguyễn Đức Vy - Phó Chủ Tịch Hội Sản Phụ Khoa VN
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc nhuận tràng
- Không nên tự ý sử dụng các thuốc nhuận tràng để tránh rơi vào vòng lẩn quẩn: hết táo bón nhờ thuốc nhuận tràng thì bệnh nhân không cảm giác mắc đi tiêu trong nhiều ngày và lại táo bón cần tiếp tục dùng thuốc nhuận tràng.
- Chỉ nên sử dụng thuốc nhuận tràng khi người bệnh đã cố gắng thay đổi chế độ ăn, lối sống nhưng vẫn không có hiệu quả.
- Khi sử dụng các thuốc nhuận tràng điều quan trọng là người bệnh cần phải uống nhiều nước để tăng hiệu quả của thuốc đồng thời tránh bị táo bón dội ngược.
Sử dụng thuốc nhuận tràng ở phụ nữ có thai
- Nhóm thuốc ưu tiên sử dụng: nhuận tràng cơ học, nhuận tràng thẩm thấu.
- Nhóm thuốc hạn chế sử dụng: nhuận tràng làm trơn, nhuận tràng làm mềm phân
- Chống chỉ định: nhuận tràng kích thích (dầu thầu dầu) do làm tăng co bóp tử cung gây sảy thai hoặc sinh non.
2.1. Nhuận tràng cơ học
PGS , TS Nguyễn Viết Tiến - Chủ tịch hội sản phụ khoa VN
Các chất trong nhóm này gồm: cellulose, agar-agar, hemicellulose, gomme sterculia…
Đặc điểm: không hoà tan, không hấp thu trong ruột, có khả năng hấp thu nước và làm tăng thể tích phân.
Thời gian khởi đầu tác dụng: 1 – 3 ngày.
Liều dùng
Hoạt chất
Biệt dược
Liều dùng
Methylcellulose
Citrucel®
1–2g x 1-3 lần/ngày
Psylium
Konsyl®, metamucil®
3,5–7g x 1-3 lần/ngày
Polycarbophil
Fibercon®
1g x 1-4 lần/ngày
Chú ý
- Do cơ chế tạo khối nên thuốc có thể cản trở sự hấp thu của một số chất.
- Thuốc có thời gian khởi phát tác động chậm nên chỉ sử dụng để dự phòng và điều trị táo bón mãn tính.
- Thuốc chỉ tác động tại chỗ nên ưu tiên sử dụng cho phụ nữ có thai.
- Đối với một số người, thuốc có thể gây phình ruột và trung tiện.
2.2 Nhuận tràng thẩm thấu
Đặcđiểm: là các chất không hấp thu, có tính thẩm thấu gây giữ nước trong lòng ruột.
Thời gian khởi phát tác động:
1. Muối natri, muối magie, glycerin, sorbitol
Dạng thụt trực tràng: 15 – 30 phút
Dạng uống:2 – 6 giờ
2. Lactullose, macrogol 4000: 1 – 3 ngày
Dạng dùng và liều dùng:
- Các muối natri, magie thường được bào chế dạng kết hợp 2 hay nhiều chất
Sorbitol + Natri citrate + nước cất (Bibonlax®)
Monobasic Na phosphat + dibasic Na phosphat (Fleet phospho soda®)
- Glycerin (Rectiofar®)
Thụt trực tràng dung dịch 60% : 3ml
- Sorbitol:
Dung dịch uống 70%: 15ml
Thụt trực tràng dung dịch 25%: 120ml
- Lactullose (Duphalac®): 1-2 gói/ngày có thể tăng lên đến 4 gói
- Macrogol 4000 (Forlax® 4000): 1-2 gói/ngày
Chú ý
- Không sử dụng lâu dài các chế phẩm muối Natri cho phụ nữ có thai bị cao huyết áp
- Muối phosphat là giảm calci huyết và tăng phosphat huyết nên thận trọng khi sử dụng muối phosphat cho người có bệnh tim, co giật, giảm calci huyết
2.3. Nhuận tràng kích thích
Cơ chế: làm tăng nhu động ở ruột non (dầu thầu dầu) hoặc ruột già (anthraquinon, bisacodyl, picosulfate …)
Thời gian khởi phát tác động: 6- 12 giờ sau khi uống
Liều dùng thay đổi theo từng bệnh nhân.
Chỉ định:
Giảm co thắt khi đi tiêu (sau phẫu thuật…)
Giảm cảm giác đau (có thương tổn ở hậu môn: nứt hậu môn, trĩ…)
Các chất anthraquinon, bisacodyl, picosulfate được phân loại nhóm B cho phụ nữ có thai.
2.4. Nhuận tràng làm trơn
Đặcđiểm: dầu parafin là chất có độ nhớt cao, tác động chủ yếu ở ruột già, làm cho phân trong ruột trơn hơn, giảm căng thẳng do đi tiêu ở người mắc bệnh tim mạch.
Thời gian khởi đầu tác dụng: 1-3 ngày.
Hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai do:
- Dầu parafin ảnh hưởng tới sự hấp thu các thuốc tan trong dầu và các vitamin tan trong dầu.
- Không nên uống dầu parafin trước khi đi ngủ hoặc ở tư thế nằm (do nếu qua đường hô hấp sẽ gây ra bệnh viêm phế quản không điển hình)
2.5. Nhuận tràng làm mềm phân
PGS . TS Nguyễn Đức Hinh - Phó Chủ Tịch Hội Sản Phụ Khoa VN
Đặc điểm: muối docusate là các chất diện hoạt có khả năng nhũ hoá khối phân, làm mềm phân do mỡ và nước trộn lẫn trong phân.
Sử dụng nhằm tránh phản xạ rặn ở bệnh nhân do bệnh lý tim mạch, sau phẫu thuật...
Thời gian khởi phát tác dụng: 1-3 ngày.
Liều dùng:
- Phòng ngừa táo bón: 50-360mg/ngày (docusate natri), 240 mg (docusate kali).
- Thụt tháo trực tràng: 50-120mg.
Tác dụng phụ: đau dạ dày, tiêu chảy, buồn nôn.
Phân loại nhóm C cho phụ nữ có thai.
Tương tác thuốc
Không sử dụng kết hợp docusate và dầu parafin do docusate là chất diện hoạt làm tăng hấp thu dầu parafin trong lòng ruột gây ngộ độc gan.
Chứng táo bón ở trẻ nhỏ
Đây là một bệnh khá phổ biến ở trẻ nhỏ và các bậc cha mẹ thường rất lúng túng. Đa phần là tình hình sẽ nhanh chóng được cải thiện, chỉ đôi khi tình trạng táo bón trở nên xấu đi nhưng rất hiếm.
Thế nào là đại tiện bình thường?
Một đứa trẻ khỏe mạnh bình thường sẽ “ngồi bô” một ngày mấy lần nhỉ? Thông thường thì các bé trong độ tuổi 1 – 4 sẽ đại tiện từ 1 – 2 lần/ngày. Tuy nhiên, có bé đi cầu 3 lần/ngày, ngược lại có trẻ đi cầu không theo ngày nào cả. Tất cả đều bình thường. Đối với những trẻ có sức khỏe tốt, bé có thể 3 ngày mới đi cầu một lần.
Kích thước và lượng chất thải của các bé cũng rất khác nhau, phụ thuộc vào những gì trẻ ăn uống hằng ngày.
Làm sao để biết trẻ bị táo bón?
Dấu hiệu trẻ bị táo bón:
- Bé dường như rất khó khăn để có thể đi cầu.
- Có cảm giác đau khi đi cầu, có thể cảm nhận qua hành động ngại đi cầu, ngồi nhón chân của trẻ.
- Chất thải rất cứng và khô.
Nguyên nhân gây ra táo bón
Không đủ lượng nước và chất xơ trong chế độ dinh dưỡng là nguyên nhân phổ biến nhất.
Nứt hậu môn là một nguyên nhân phổ biến khác. Vết nứt hậu môn là vết rạn trên da ở bờ hậu môn và điều này làm cho việc đi cầu gây ra đau đớn và trở thành cực hình.
Thường thì chứng táo bón xuất hiện sau khi trẻ trải qua một thời gian viêm nhiễm, không khỏe. Trong khi bị ốm, bé thường không uống đủ lượng nước cần thiết khiến chất thải trở nên rắn và rất khó di chuyển. Những chất thải này sẽ gây xước hậu môn và là nguyên nhân gây ra bệnh nứt hậu môn.
Thêm vào đó, nỗi sợ giáo viên hoặc sợ toi-let bẩn sẽ góp phần dẫn tới chứng táo bón.
Bị rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy cũng khiến hệ tiêu hóa còn non của trẻ mất cân bằng và không thể tự kiểm soát, kết quả là dẫn tới chứng táo bón. Đây có thể là do trẻ lo lắng sợ ị ra quần.
Rối loạn cảm xúc cũng được xem là một nguyên nhân nếu bé sống trong bầu không khí gia đình thường xuyên căng thẳng.
Việc điều trị bằng thuốc men thường không gây ra chứng táo bón ở trẻ nhỏ (dù có thể gây táo bón cho người lớn) nhưng đôi khi một số loại siro ho có thể gây ra hiện tượng này.
Dị ứng với sữa bò thường được chẩn đoán trong hầu hết các trường hợp rối loạn đường ruột ở trẻ nhỏ. Với một số trẻ, nó có thể gây ra hiện tượng táo bón. Nếu ai đó trong gia đình từng hen suyễn hoặc chàm bội nhiễm thì cũng có thể nghĩ tới nguyên nhân dị ứng sữa.
Chứng táo bón đôi khi xảy ra khi một đứa trẻ sơ sinh chuyển từ bú mẹ sang uống sữa bò hoặc sữa công thức.
Giúp trẻ bị táo bón như thế nào?
Cần trao đổi với bác sĩ về tình trạng của bé nếu con bạn chưa được 1 tuổi.
Nếu bé trên 1 tuổi, bạn có thể thử một trong các cách sau:
- Khuyến khích trẻ uống thật nhiều nước nhưng không nên uống nước ngọt và nước có ga bởi vì chúng sẽ làm hỏng men răng.
- Khuyến khích bé uống nhiều loại nước: nước trắng, nước hoa quả pha loãng và sữa (ở một số trẻ, uống quá nhiều sữa cũng có thể gây tác dụng ngược, làm cho tình trạng táo bón nặng thêm). Nước mận, lê và táo chứa rất nhiều đường sorbitol, đặc biệt tốt cho đường ruột của bé.
- Với trẻ sống ở vùng ôn đới, lượng nước cần uống mỗi ngày là 1,5l/trẻ 4 - 6 tuổi và 2l/trẻ từ 7 tuổi trở lên. Tất nhiên, trẻ sống ở vùng khí hậu nhiệt đới cần uống nhiều nước hơn.
- Tăng lượng chất xơ trong chế độ dinh dưỡng. Điều này dường như rất khó thực hiện bởi một khảo sát cho thấy 29 - 48% trẻ em bị táo bón là do “ăn uống cầu kỳ” và 47% có hiện tượng ăn kém ngon miệng.
Ăn uống là yếu tố quan trọng để cải thiện tình trạng táo bón. Hãy giải thích với trẻ rằng bạn cần phải thay đổi chế độ dinh dưỡng để bé dễ đi cầu hơn nhưng không nên tạo ra quá nhiều sự khác biệt với chế độ ăn của cả nhà. Tốt nhất là cả gia đình cùng ăn những thực phẩm đó và cố gắng ăn 5 loại rau quả/ngày.
Đừng vội hạn chế sữa trong chế độ dinh dưỡng trẻ mà không trao đổi trước với bác sĩ bởi nó có thể dẫn tới việc thiếu hụt dinh dưỡng. Khoảng 50% trẻ em bị dị ứng với sữa bò và cũng thường dị ứng luôn với các protein trong đậu nành. Vì thế việc chuyển từ sữa bò sang sữa đậu nành chưa hẳn đã là giải pháp tốt.
Ăn sáng sớm. Đối với nhiều trẻ, bữa sáng có tác dụng kích thích nhu động ruột. Nếu ăn sáng sớm, trẻ sẽ có nhiều thời gian để dành cho việc đi cầu sau đó ngay tại nhà thay vì đến trường (bởi nhiều trẻ rất ngại đi cầu ở trường).
Nên cho trẻ ngồi ghế ị riêng thay vì ngồi bồn cầu người lớn bởi vì ngồi thẳng, 2 chân chạm đất sẽ giúp trẻ đi cầu dễ dàng hơn.
Đừng cho trẻ uống thuốc nhuận tràng nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Khi nào cần tới bác sĩ?
Nên đưa bé đi khám bác sĩ nếu bé dưới 1 tuổi.
Nếu bé lớn tuổi hơn, bạn nên cố gắng tìm nguyên nhân tại sao bé táo bón và thử điều chỉnh. Khi tình trạng không chuyển biến, lúc đó mới cần tới sự tư vấn của bác sĩ.
Bạn không nên chậm trễ trong việc đưa trẻ tới bác sĩ nếu bạn nhận thấy rằng mình trở nên bực bội với chuyện táo bón của trẻ. Trẻ bị táo bón có thể làm bạn vô cùng nản lòng khi liên tục suy/lấy bô mà bé không ị. Nhưng táo bón không phải là lỗi của trẻ và càng không phải là sự cố ý. Điều quan trọng là phải hết sức kiên nhẫn. Hãy nghĩ rằng thế nào bé cũng phải ị bởi chất thải sẽ tích đầy trong bụng và trẻ sẽ có cảm giác muốn đi cầu. Khi đó, thậm chí bạn còn phải hỗ trợ bé bằng cách ngâm hậu môn bé trong nước ấm để kích thích phản xạ đi cầu của bé. Hơn thế, bị tiêu chảy mới thực sự là vấn đề lớn còn táo bón cũng chỉ là hiện tượng nhất thời mà thôi.
Bác sĩ có thể làm gì
Bác sĩ sẽ kiểm tra để xem thể chất bé có vấn đề gì không. Bác sĩ sẽ quyết định có phải dùng thuốc nhuận tràng hay không.
Với thuốc nhuận tràng, một chu trình của nó thường kéo dài khoảng 3 tháng và sẽ giảm liều dần dần.
Ts.Bs.Ngô Huy Toàn
Táo bón ở trẻ em và cách điều trị
Táo bón là tình trạng thường gặp ở trẻ em. Làm sao để ngăn ngừa cũng như xử lý tình trạng táo bón của bé tại nhà? Bác sĩ Hoàng Lê Phúc, Trưởng khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi Đồng 1-TP.HCM sẽ giúp phụ huynh hiểu rõ hơn những thắc mắc xung quanh vấn đề trên.
Bác sĩ Lê Hoàng Phúc , Trưởng khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 , TP.HCM
Trẻ đi tiêu như thế nào gọi là táo bón?
Thông thường, trong tuần lễ đầu sau sinh, trẻ thường đi cầu khoảng 4 lần/ngày, phân của trẻ mềm hoặc lỏng (thường gặp ở trẻ bú mẹ nhiều hơn trẻ bú bình).
Ba tháng đầu sau sinh, trẻ bú mẹ thường đi cầu phân mềm khoảng 3 lần/ngày; một số trẻ bú mẹ đi cầu sau mỗi lần bú; đặc biệt một số trẻ chỉ đi cầu một lần trong suốt cả tuần, thậm chí cả 12 ngày. Hầu hết các trẻ bú mẹ hiếm khi bị táo bón. Trong khi đó, ở lứa tuổi này, trẻ bú bình thường đi cầu từ 2-3 lần/ngày, dù điều này còn tùy thuộc vào loại sữa công thức bé uống. 2 tuổi trở lên, trẻ chỉ còn đi cầu từ1-2 lần mỗi ngày.
Trong khi đó, trẻ bị táo bón có số lần đi cầu ít hơn bình thường, đi cầu phân cứng hay phân to, bài tiết khó khăn và đau. Nếu tình trạng này kéo dài hơn 2 tuần được gọi là táo bón mạn (tính), trước thời gian này được gọi là táo bón cấp (tính).
Dấu hiệu nhận biết:
Trẻ có thể khóc khi cố gắng rặn hay đi cầu ít lần hơn trước đó, nghĩa là trẻ đi cầu 1 lần/ 1-2 ngày so với thói quen trước đó là 3-4 lần/ ngày
Trẻ nhỏ hơn 12 tháng: Trẻ bị táo bón thường đi cầu có phân trông cứng và giống như các viên bi tròn nhỏ (còn gọi là phân dê). Trẻ có thể khóc khi cố gắng rặn hay đi cầu ít lần hơn trước đó, nghĩa là trẻ đi cầu 1 lần/ 1-2 ngày so với thói quen trước đó là 3-4 lần/ ngày. Cần lưu ý ở lứa tuổi này, các cơ thành bụng còn yếu nên bé thường rặn khi đi cầu, làm cho mặt bé đỏ lên. Do đó nếu bé đi phân mềm sau vài phút rặn thì không phải bị táo bón.
Trẻ nhỏ có thể uốn cong lưng, khép chặt mông và khóc.
Trẻ mới biết đi sẽ lắc lư tới lui trong khi gồng chân và mông, uốn cong lưng, nhón gót, vặn vẹo, bồn chồn, có thể ngồi chồm hổm, hoặc có tư thế bất thường.
Trẻ lớn hơn: Nếu trẻ đi cầu ít lần hơn bình thường hoặc than đau khi đi cầu, có thể trẻ đang bị táo bón.Ví dụ: bình thường bé đi cầu 1-2 lần mỗi ngày, nếu đến 2 ngày mà trẻ vẫn chưa đi thì có thể trẻ bị táo bón.
Nhiều bé bị táo bón đã hình thành “thói quen” bất thường là nín nhịn để giữ phân lại khi chúng cảm thấy mắc đi cầu.
Trẻ em lớn có thể trốn ở một góc hoặc một nơi nào khác trong khi thực hiện việc này.
Hậu quả của táo bón
Dù những động tác trên nhìn giống như trẻ đang cố gắng để đi cầu, nhưng sự thật trẻ cố để không đi cầu vì một số lý do: chúng không có một nơi cảm thấy “thoải mái”, hoặc trẻ “bận bịu” và bỏ qua nhu cầu đi vệ sinh. Khi đi cầu, việc này có thể làm trẻ đau nên trẻ nín luôn để tránh bị đau hơn. Đôi khi, trẻ có thể bị rách hậu môn (giới y khoa gọi là nứt hậu môn) sau khi đi phân to và cứng. Đau do rách hậu môn có thể dẫn đến sự nín đi cầu.
Thậm chí, trẻ có thể học cách nín luôn vì sợ đau. Cần lưu ý phát hiện hành vi này để phòng ngừa hoặc điều trị sớm táo bón cho trẻ. Nếu trẻ bị “bỏ quên” hay “thoát” khỏi sự kiểm soát, sẽ dễ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của táo bón: rặn nhiều và làm rách hậu môn gây đau, chảy máu. Do đó, trẻ càng sợ lại càng nín nhiều hơn.nhịn để khỏi đi cầu, khiến phân ở lâu trong cơ thể càng lớn và càng khô cứng, đến khi đi cầu phải
Khi bé bị đau bụng dữ dội hãy đưa bé đến ngay bệnh viện
Cuối cùng, khối phân đóng cứng trong trực tràng (phần cuối cùng của ống tiêu hóa nối với lỗ hậu môn) lớn dần khiến trẻ không thể giữ được phân nữa nên làm són phân ra quần (dân gian thường gọi là ị đùn). Theo thời gian, phần phân lỏng (mới hình thành sau các bữa ăn) hoặc phân kích thích trực tràng len ra ngoài khiến trẻ thực sự xấu hổ và sợ hãi nên sẽ thu mình lại không tham gia các hoạt động trường lớp như các bạn cùng lứa.
Sau một tuổi, trẻ bị táo bón phần lớn đều do nguyên nhân chức năng, nghĩa là không do bệnh lý gì cả mà chỉ do “hậu quả” của hành vi nín giữ ở trên. Khoảng 5% trẻ bị táo bón là do các bệnh lý thực thể. Táo bón do bệnh lý thường không tự hết, hay kèm theo các biểu hiện bất thường khác và trẻ thường suy dinh dưỡng. Có rất nhiều nguyên nhân như ruột già của trẻ quá to, hẹp hậu môn, rối loạn vận động ruột do bất thường thần kinh, bệnh nội tiết chuyển hóa, bệnh thần kinh, cơ… Đối với nhóm nguyên nhân này cần điều trị bệnh tận gốc mới hết táo bón.
Táo bón thường xảy ra vào 3 thời điểm sau: khi trẻ bắt đầu ăn bột ngũ cốc và trái cây nghiền; suốt thờigian tập ngồi bô/bàn cầu và sau khi bắt đầu đi học.
Khi nào đưa trẻ đến bệnhviện?
Khi trẻ bị táo bón, biện pháp tốt nhất là nên đưa bé đi khám và nghe theo ý kiến bác sĩ về việc điều trị táo bón. Ngoài ra, cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có các dấu hiệu sau:
* Đi ngay: khi bé đau bụng dữ dội
• Bé nhỏ hơn 4 tháng chưa đi tiêu sau hơn 24 giờ so với bình thường (ví dụ bình thường bé đi tiêu 2ngày/lần, nhưng đã 3 ngày vẫn chưa đi tiêu)
• Bé nhỏ hơn 4 tháng đi tiêu phân cứng thay vì mềm hoặc sệt.
• Bé đi tiêu phân có máu.
• Bé đau khi đi tiêu.
• Bé đã bị nhiều đợt táo bón.
• Hoặc khi phụ huynh cảm thấybất an.
Bác sĩ Hoàng Lê Phúc
Trưởng khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi Đồng 1-TP.HCM
Tình trạng chống táo bón kéo dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của trẻ như biếng ăn, chậm lớn, đầy bụng, khó tiêu, lâu dần sẽ dẫn tới còi xương, suy dinh dưỡng. Đồng thời, độc tố bị tích lại trong ruột có thể bị hấp thụ trở lại trong máu gây bệnh khác cho trẻ. Dưới đây là những thông tin hữu ích giúp trẻ tránh xa táo bón.
GS TS Dược học . Hoàng Tích Huyền , nguyên trưởng khoa Dược Lý , ĐH Y Hà Nội
Các yếu tố làm trẻ dễ bị táo bón là: chế độ ăn không cân bằng, thiếu chất xơ; vừa đổi chế độ ăn (sữa mẹ chuyển sang sữa bò, thức ăn mềm sang thức ăn cứng); do trẻ uống không đủ nước; trẻ tự nín khi có cảm giác đại tiện vì sợ đau, do ham chơi, sợ chỗ lạ; đôi khi sau một stress như: bệnh tật, đổi chỗ ở, chuyển trường, chuyển lớp, trẻ cũng bị táo bón.
Trẻ bị táo bón dài ngày hoặc thường xuyên sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho sức khỏe và sự phát triển bình thường như:
· Bị nứt hậu môn, sa trực tràng do rặn và ngồi chờ lâu, chảy máu trực tràng do phân quá rắn, dẫn tới bệnh trĩ.
· Trẻ bị táo bón thường có cảm giác khó chịu, chướng bụng, đầy hơi, chán ăn và mệt mỏi toàn thân dẫn đến trẻ biếng ăn, chậm lớn, còi xương, suy dinh dưỡng.
· Những chất độc trong phân cần được thải ra ngoài hàng ngày bị tích lại trong ruột có thể bị hấp thu trở lại trong máu gây hại cho sức khoẻ của trẻ.
Men vi sinh là các vi khuẩn có ích đối với cơ thể con người, thường sống trong ruột và đóng một vai trò rất quan trọng ở đuờng tiêu hóa, đặc biệt là hệ tiêu hóa của trẻ. Men vi sinh có nhiệm vụ biến đổi chất xơ thực phẩm, thức ăn chưa tiêu hóa hết ở ruột non thành acid lactic, acetic, butyric, hàng loạt vitamin, axit amin, men, hocmon và các chất dinh duỡng quan trọng khác. Nó cũng sinh ra các khí như NH3, CO2, H2S… Quá trình biến đổi đó gọi chung là quá trình lên men, mà nhờ nó, thức ăn được tiêu hóa hoàn toàn. Ngoài ra, men vi sinh còn cạnh tranh sống với các vi khuẩn gây bệnh, siêu vi, nấm giúp trẻ lấn át được bệnh tật, kích thích hệ miễn dịch và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Nếu hệ vi sinh sinh lý bị mất cân bằng, chưa hoàn chỉnh hoặc hoạt động không bình thuờng, sẽ dẫn tới suy giảm chức năng tiêu hóa, thức ăn không được tiêu hóa hoàn toàn (phân sống, rối loạn hấp thu dinh dưỡng…), loạn khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón…), tạo cơ hội cho một số loại vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm phát triển (tả, lỵ…). Nếu sự mất cân bằng này kéo dài sẽ gây bệnh viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hóa, dẫn đến suy dinh duỡng, giảm miễn dịch ở trẻ.
Tác dụng đáng chú ý nhất của chất xơ là giúp cải thiện chức năng ruột già. Nhờ khả năng ngậm nước mạnh, chất xơ thực phẩm được xem như thuốc nhuận tràng loại tạo khối phân, giúp bình thường hóa tình trạng phân và số lần đại tiện. Như vậy, tác dụng chính của chất xơ thực phẩm đối với ruột già là chống táo bón và cung cấp năng lượng hoạt động cho tế bào ruột già. Ăn thiếu chất xơ có thể gây rối loạn ruột già. Dùng các loại rau quả có nhiều xơ là một trong những cách tốt nhất để phòng ngừa và điều trị táo bón chức năng.
Chất xơ (Prebiotic) còn là nguồn thức ăn cho Probiotic (vi khuẩn có ích trong đường ruột). Nhờ có Prebiotic mà các vi khuẩn có ích có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn, do đó cải thiện hệ tiêu hóa.
Paterlax do viện Pasteur sản xuất có công thức kết hợp Prebiotics (chất xơ) và Probiotics (Men vi sinh)– Giúp trẻ hết táo bón
Để bảo vệ sức khỏe và sự tăng trưởng toàn diện của trẻ, cần thiết phải giúp bé khỏi hoàn toàn táo bón. Để đạt được điều này cần phải thực hiện đồng thời các biện pháp sau:
· Chế độ dinh dưỡng hàng ngày phải hợp lý: Cân đối về dinh dưỡng, bảo đảm đủ chất xơ, uống đủ nước.
· Giúp trẻ bài tiết chất bã của quá trình tiêu hóa bằng sự đại tiện bình thường: tập thói quen đại tiện hàng ngày bằng cách xoa bụng, tăng vận động cơ thể, tạo cảm giác thoải mái khi đại tiện.
· Sử dụng sản phẩm Paterlax: sản phẩm này chứa rất nhiều loại vi khuẩn có ích (Probiotics) giúp bé tiêu hóa được hoàn toàn thức ăn hàng ngày. Paterlax còn có một thành phần rất quan trọng là chất xơ (Prebiotics), ngoài nhiệm vụ là nguồn thức ăn hữu ích cho hệ men vi sinh, nó còn giúp chống táo bón hiệu quả cho trẻ. Sử dụng Paterlax hàng ngày giúp cho hệ tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, cải thiện tận gốc chứng táo bón. Lưu ý, trong quá trình uống Paterlax, bệnh táo bón của trẻ sẽ được cải thiện từ từ nhưng bền vững, đồng thời bé sẽ ăn ngon miệng, hấp thu dưỡng chất tốt và tăng cân sau khoảng 2 tuần sử dụng.
Giáo sư.Tiến sĩ dược.Hoàng Tích Huyền
Nguyên trưởng khoa dược lý-Trường Đại học Y Hà nội
Liều dùng:
Nên sử dụng sau bữa ăn. Ăn trực tiếp hoặc pha mỗi gói vào 20ml nước, khuấy đều và uống ngay (có thể pha với sữa, bột hoặc cháo).
+ Trẻ em dưới 2 tuổi: Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng (Khuyên dùng ½ gói/ngày).
+ Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: 1 – 2 gói/ngày
+ Người lớn: 2 – 3 gói/ngày
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung kẽm và vi khuẩn có ích, hỗ trợ duy trì hệ vi sinh đường ruột, tăng cường tiêu hóa, giúp ăn ngon, hỗ trợ giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột.
Thành phần:
Bacillus clausii:........................................................................................... 108 CFU
Lactobacillus acidophilus:......................................................................... 108 CFU
Kẽm gluconate:........................................................................................... 12 mg
Phụ liệu: Glucose, amidon, lactose, saccharose, magie stearate, natri benzoate, hương cam vừa đủ 1 gói 1 gam.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
Lưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không sử dụng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
BẢO QUẢN: Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
TIÊU CHUẨN: TCCS
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
- Khối lượng trung bình gói: 1g ± 7,5%
- 10 gói/hộp nhỏ, 10 hộp nhỏ/hộp lớn.
THỜI HẠN SỬ DỤNG:
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên bao bì của sản phẩm.
Số ĐKSP: 9246/2022/ĐKSP
Liều dùng:
Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 01 viên/lần x 2 lần/ngày
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 01 viên/lần/ngày
Nên uống liên tục trong thời gian từ 30 ngày đến 90 ngày, viên uống GastrozCurmin an toàn khi sử dụng dài ngày.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Bổ xung Tinh chất chiết xuất Củ nghệ bằng công nghệ Nano giúp
- Cải thiện tình trạng viêm loét dạ dày, tá tràng.
- Cải thiện tình trạng trào ngược dạ dày thực quản.
Thành phần:
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Tinh chất chiết xuất Củ nghệ bằng công nghệ Nano
Nano Curcumin …………. 250 mg
Piperin …………………… 0,5 mg
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
Đối tượng sử dụng: Dauzdazday được dùng trong các trường hợp:
- Người lớn và trẻ em bị viêm loét dạ dày, hành tá tràng: đau tức vùng thượng vị, ợ hơi, đầy hơi, ợ chua, khó tiêu, ăn uống kém, chức năng tiêu hóa kém.
- Người lớn và trẻ em bị trào ngược dạ dầy thực quản: ợ nóng, ợ chua, nôn trớ, nuốt khó, đau nóng ngực do hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản gây ra.
Thận trọng : không nên sử dụng cho phụ nữ đang có thai .
Hạn sử dụng: 03 năm kể từ ngày sản xuất.
Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên nhãn sản phẩm.
Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói: Hộp 03 vỉ x 10 viên nang cứng mầu trắng
Liều dùng:
Liều lượng và cách dùng
+ Trẻ em dưới 02 tuổi: hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng
+ Trẻ em trên 02 tuổi: 1-2 gói/ngày.
+ Người lớn: 2-3 gói/ngày.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Công dụng
Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh.
Hỗ trợ điều trị để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa cấp và mạn tính ở trẻ em do nhiễm độc hoặc rối loạn vi sinh đường ruột và kém hấp thu vitamin.
Thành phần:
Bào tử kháng đa kháng sinh Bacillus clausii
Mỗi gói 1g chứa:
+ Bacillus clausii ….. 108CFU
(Dạng bào tử kháng đa kháng sinh)
+ Lactobacillus acidophilus…108 CFU
+ Kẽm ……………………….1 mg
Tá dược: glucose, amidon, lactose, saccharose vừa đủ.
Technology of France
Hãng sản xuất: Viện Pasteur
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định
Tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của EnteroExtra.
Thận trọng khi dùng
Khi đang điều trị thuốc kháng sinh, nên uống EnteroExtra xen kẽ vào giữa hai liều dùng kháng sinh.
Đểngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản:bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
Tiêu chuẩn: TCCS
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Lưu ý: Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Không chống chỉ định dùng EnteroExtra cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác động của sản phẩm khi lái xe và vận hành máy móc
EnteroExtra không gây ảnh hưởng gì đến người lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn của sản phẩm
Đến nay, không có tác dụng phụ nào được báo cáo.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi điều trị.
Sử dụng quá liều
Đến nay, không có trường hợp lâm sàng quá liều nào được báo cáo.
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA SẢN PHẨM
EnteroExtra là sản phẩm có chứa các bào tử Bacillus clausii bình thường sinh sống tại ruột mà không sinh bệnh. Khi uống các bào tử Bacillus clausii, nhờ vào khả năng đối kháng mạnh với các tác nhân hóa học và vật lý, Bacillus clausii đi qua hàng rào dịch acid dạ dày một cách nguyên vẹn vào ống tiêu hóa và vận chuyển thành các tế bào sinh dưỡng có khả năng hoạt động trao đổi chất.
Nhờ tác dụng của Bacillus clausii, EnteroExtrakhi uống vào góp phần khôi phục hệ vi sinh đường ruột đã bị thay đổi do nhiều nguồn gốc. Hơn nữa, Bacillus clausii có khả năng sản xuất một số vitamin đặc biệt vitamin nhóm B, chúng góp phần bổ sung vitamin thiếu hụt do việc dùng thuốc kháng sinh hóa trị. EnteroExtra có thể đóng vai trò như một kháng nguyên đặc hiệu và có tác dụng khử độc liên quan mật thiết với cơ chế tác dụng của Bacillus claussii.
Thêm vào đó, đề kháng kháng sinh ở mức độ cao, được quy cho là nhân tạo, thiết lập cơ sở cho sự hình thành một liệu pháp cơ bản để dự phòng sự thay đổi của hệ vi sinh đường ruột, xảy ra sau một tác dụng chọn lọc của kháng sinh, đặc biệt là một kháng sinh phổ rộng, hoặc tái lập cân bằng hệ vi sinh của Bacillus claussi.
Do có tác dụng đề kháng các kháng sinh, EnteroExtra có thể uống xen kẽ vào giữa hai liều dùng kháng sinh. Các kháng sinh được đề cập bao gồm: penicillins, các cephalosporins, tetracyclines, macrolides, aminoglycosides, novobiocin, chloramphenicol, thiamphenicol, lincomycin, isoniazid, cycloserine, rifampicin, nalidixic acid và pipemidic acid.
Căn cứ vào tính chất tự nhiên rất đặc biệt của hoạt chất trong EnteroExtra(bào tử Bacillus clausii) rõ ràng không thể tiến hành nghiên cứu dược động học của chúng theo chiều hướng kinh điển (nghiên cứu ADME: Hấp thu, phân bổ, chuyển hóa, bài tiết).
Trong nghiên cứu đánh giá về sự hiện diện và mất đi của Bacillus claussii: Cũng như đánh giá nồng độ Bacillus clausii trong các đoạn ruột khác nhau đã xác nhận rằng:
- Bacillus clausii xuất hiện trong phân và đạt đến nồng độ tối đa sau chỉ một ngày điều trị.
- Nồng độ Bacillus clausii đã đạt được duy trì gần như không đổi trong suốt thời gian điều trị, sau đó giảm xuống theo cấp lũy thừa trong thời gian theo dõi (50% của nồng độ tối đa vào ngày thứ 3-4; trở về nồng độ lúc ban đầu nghiên cứu vào khoảng ngày thứ 10);
- Nồng độ ruột (tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng, đại tràng) của bacilli ở con vật được điều trị cao hơn khoảng 100 lần so với nhóm chứng.
Nhà sản xuất
ISO 9001:2008
Pasteur Đà Lạt – Bộ Y tế
Công ty TNHH MTV Vắc xin Pasteur Đà Lạt.
Số 18 đường Lê Hồng Phong, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
ĐT: (063) 3836613 Fax: (063) 3827773
Website: www.davac.com.vn
Hotline (free): 1800.5555.74
Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc
*********
Thông tin tham khảo
Trẻ bị tiêu chảy có thể do nhiều nguyên nhân như do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng đường ruột, do chế độ dinh dưỡng hoặc có thể là loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh… Nếu bé bị tiêu chảy trong khi đang dùng kháng sinh để điều trị một bệnh khác như viêm phế quản phổi, … (mà đã loại trừ các nguyên nhân khác) thì rất có thể bé đã bị loạn khuẩn ruột do dùng kháng sinh. Đây là một tác dụng phụ rất thường gặp khi uống kháng sinh.
GS TS Nguyễn Khánh Trạch , Chủ Tịch Hội Nội Khoa Việt Nam
Bình thường trong ruột chúng ta có một hệ vi khuẩn ( có khoảng 100 tỷ con) gồm nhiều loại khác nhau gọi là vi khuẩn chí. Các vi khuẩn này luôn duy trì ở thế cân bằng, nhằm tăng cường quá trình tiêu hoá, hấp thụ chất dinh dưỡng, thải trừ các chất độc hại, kìm hãm và làm mất tác dụng của các vi khuẩn gây bệnh ở đường ruột,…..
Theo quy luật cạnh tranh, sinh tồn, hệ vi khuẩn ruột giúp cơ thể chống nhiễm khuẩn bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh hoặc ức chế sự phát triển của chúng, giữ ở mức độ không gây bệnh. Khi dùng kháng sinh, chúng không chỉ diệt vi khuẩn gây bệnh mà diệt luôn vi khuẩn có lợi thường xuyên có mặt trong ruột, đồng thời làm xuất hiện những chủng vi khuẩn gây bệnh độc hại và nhờn với nhiều loại kháng sinh. Những vi khuẩn này bình thường không có hoặc có rất ít trong ruột, nay không còn sự cạnh tranh sinh tồn của các vi khuẩn có lợi nữa nên tự do phát triển và gây hại. Hiện tượng này gọi là loạn khuẩn ruột.
Tiêu chảy do loạn khuẩn ruột thường xuất hiện trong và sau khi dùng kháng sinh để điều trị các bệnh khác, hoặc chính trong đợt dùng kháng sinh để chữa tiêu chảy. Đặc điểm của loạn khuẩn ruột là:
- Bé bị tiêu chảy nhiều lần trong ngày, thậm chí còn nhiều hơn cả lúc mới bị bệnh chưa uống kháng sinh (có bé đi ngoài 15 – 20 lần một ngày).
- Tiêu chảy trong loạn khuẩn ruột gây phân lỏng lẫn nhầy mũi, hoặc phân xanh, vàng lổn nhổn, có bọt, không thối hoặc phân sống, có lẫn thức ăn chưa tiêu, đôi khi lẫn máu, mũi.
- Mỗi lần đại tiện trẻ phải rặn và do tính chất axit của phân, vùng hậu môn của trẻ bị hăm đỏ.
Tình trạng tiêu chảy do loạn khuẩn kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn hấp thu và rối loạn chuyển hóa. Trẻ bị mất nước kèm theo rối loạn điện giải, dẫn đến suy dinh dưỡng, gầy sút nhanh chóng.
Thể nhẹ: Trẻ bị tiêu chảy đơn thuần, chưa có rối loạn rõ rệt về vi khuẩn chí đường ruột. Bệnh dễ khỏi sau khi ngừng kháng sinh.
Thể nặng: Trẻ bị viêm tiểu kết tràng và có tổn thương thực thể ở ruột kết. Bệnh biểu hiện chủ yếu như một hội chứng lỵ, mỗi lần đi ngoài trẻ rặn nhiều, phân có nhầy mũi hoặc máu mũi.
Thể hội chứng tả: Thể này ít gặp nhưng nặng, do tụ cầu gây ra.
PGS - TS Nguyễn Tiến Dũng , Trưởng Khoa Nhi Bệnh Viện Bạch Mai
Để điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn đường ruột cần tái lập lại hệ vi khuẩn có lợi bình thường ,việc này sẽ giúp khôi phục lại quá trình tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng nhanh nhất. Cách điều trị phải tuỳ theo tình trạng bệnh của trẻ.
Với các trường hợp nhẹ thì khi ngừng dùng kháng sinh, triệu chứng sẽ thuyên giảm rõ rệt hoặc có thể khỏi hẳn. Trong trường hợp loạn khuẩn mà vẫn phải dùng kháng sinh hoặc bị loạn khuẩn nặng thì phải điều trị hỗ trợ thêm các men vi sinh chứa các loại vi khuẩn có lợi (có tác dụng cân bằng lại các chủng vi khuẩn đường ruột).
Điều trị tiêu chảy theo phác đồ mới của Tổ chức Y tế Thế giới
WHO và UNICEF vừa khuyến cáo liệu trình mới điều trị tiêu chảy ở trẻ em dựa trên nền của liệu trình cũ có cải tiến và thu được kết quả cao hơn. Có 3 vấn đề trong liệu trình điều trị tiêu chảy ở trẻ em mới theo WHO, UNICEF. Đó là: dùng oresol có tỷ trọng thấp (so với oresol cũ), kết hợp với bổ sung kẽm và dùng các thuốc chống tiêu chảy (chống loạn khuẩn, bảo vệ niêm mạc đường ruột).
GS -TS Tạ Long , Chủ tịch hội tiêu hóa Việt Nam
1. Dùng oresol (mới) có tỷ trọng thấp
Dung dịch oresol (mới) có nồng độ natrichlorid 2,6g/l; glucose 13,5g/l và có tổng độ thẩm thấu (245mOsm/l), trong khi đó dung dịch oresol (cũ) có nồng độ natrichlorid 3,5g/l; glucose (20g/l) và tổng độ thẩm thấu (311mOsm/l). Như vậy, dung dịch oresol mới có tỷ trọng thấp hoặc có tổng độ thẩm thấu thấp hơn dung dịch oresol cũ. Các nghiên cứu cho thấy: nhóm trẻ dùng dung dịch oresol có tỷ trọng thấp (mới) làm giảm tới 33% số trẻ phải truyền dịch, làm giảm 20% số lượng phân bài tiết và làm giảm 30% số trẻ bị nôn so với nhóm trẻ dùng dung dịch oresol có tỷ trọng cao (cũ).
2. Kết hợp với việc bổ sung kẽm
Kẽm có vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng miễn dịch và hồi phục biểu mô ruột. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển (trong đó có nước ta) bình thường đã có tới 30-40% trẻ em thiếu kẽm (theo Viện Dinh dưỡng quốc gia). Vì vậy việc bổ sung kẽm trong tiêu chảy ở trẻ em lại càng cần thiết.Trong điều trị tiêu chảy cấp: Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (có so sánh với nhóm chứng) chỉ ra rằng trẻ 1 tháng đến 5 tuổi (không phân biệt tuổi, tình trạng dinh dưỡng) nhóm dùng kẽm với liều 5-45mg/ngày đã làm giảm 20% thời gian tiêu chảy, giảm 18-59% số lượng phân và với liều 10-20mg/ ngày (trong 14 ngày) đã làm giảm độ nặng, thời gian mắc của bệnh so với nhóm chứng không dùng kẽm.
PGS , TS Đào Văn Long , Tổng Thư Ký hội tiêu hóa Việt Nam , Trưởng khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai
Trong tiêu chảy kéo dài: Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (có so sánh với nhóm chứng) chỉ ra rằng nhóm trẻ có dùng kẽm sẽ làm giảm được 24% trẻ bị tiêu chảy, giảm 42% tỷ lệ thất bại điều trị hay tử vong so với nhóm không dùng kẽm. Riêng với nhóm dưới 1 tuổi là trẻ trai, bị gầy còm hoặc trẻ có nồng độ kẽm trong huyết tương thấp hơn bình thường thì sự đáp ứng với kẽm tỏ ra tốt hơn. Nhận xét chung là dùng kẽm sẽ làm giảm thời gian và độ nặng của bệnh tiêu chảy kéo dài.
Ngoài việc dùng kẽm trong điều trị, dự phòng, nhóm trẻ bổ sung đủ kẽm cũng làm giảm tỷ lệ tiêu chảy khoảng 18% so với nhóm trẻ không bổ sung kẽm.Dùng loại kẽm sulfat, kẽm acetat hay kẽm gluconat đều cho kết quả như nhau. Khi dùng, cần tính toán theo liều quy ra kẽm (như nói trên).
3. Dùng các thuốc chữa tiêu chảy
- Thuốc chế từ vi khuẩn lành tính
Mục tiêu dùng các thuốc này là chống loạn khuẩn, kích thích tăng sản xuất IgA, phục hồi khả năng hấp thu của niêm mạc ruột, thường dùng các thuốc:
+ Lactobacillus acidophilus (Floris) chế từ vi khuẩn Lactobacillus acidophilus đông khô. Nhờ acid lactic và các chất kháng sinh (chưa rõ công thức) tiết ra từ vi khuẩn mà chế phẩm sẽ lập lại cân bằng sinh thái vi khuẩn ruột, chống loạn khuẩn ruột, kích thích tăng sản xuất IgA, phục hồi khả năng hấp thu của niêm mạc ruột.
+ Bacillus clausii (Enterogermina) là hỗn dịch chứa các bào tử Bacillus clausii có tác dụng khôi phục lại cân bằng sinh thái vi khuẩn ruột, chống loạn khuẩn, đồng thời sản xuất một số vitamin nhóm B, đối kháng và khử độc với các tác nhân gây tiêu chảy.
- Thuốc chế từ chất có độ nhớt cao:
+ Dioctahedral smetit (smetic, smecta): Thuốc có cấu trúc xốp và có độ nhớt cao, tương tác với glycoprotein của dịch nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel dính trên niêm mạc ruột khi bị các vi khuẩn tấn công, do vậy thuốc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Các nghiên cứu cho thấy dùng nhóm thuốc này sẽ làm giảm thời gian tiêu chảy so với nhóm không dùng thuốc. Không dùng thuốc này chữa tiêu chảy nhiễm độc vì thuốc làm chậm sự hấp thu của các thuốc khác (nếu dùng với các thuốc khác thì phải cách các thuốc khác một thời gian nhất định).
Đây là phác đồ mới trong điều trị tiêu chảy. các bậc cha mẹ có thể tham khảo để hiểu về cơ chế, còn xử dụng như thế nào thì cần phải có chỉ định của bác sỹ.
Điều quan trọng là vấn đề phòng ngừa tiêu chảy cho trẻ, đó là phải đảm bảo vệ sinh ăn uống , vệ sinh an toàn thực phẩm. Vệ sinh dụng cụ chứa đựng, chế biến thức ăn cho trẻ.Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng ( khi pha sữa, chuẩn bị bữa ăn, sau khi đi vệ sinh, thay tã lót …) là rất quan trọng.
Ts.Bs.Ngô Huy Toàn
Tiêu chảy cấp ở trẻ và thuốc điều trị
Tiêu chảy cấp là bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, bệnh gây tỉ lệ tử vong cao ở các nước kém phát triển do không được điều trị tích cực, kịp thời ngay từ đầu.
Nguyên nhân chính gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ là do vi khuẩn hoặc virut. Các yếu tố thuận lợi như trẻ nhỏ, hoàn cảnh sống chật chội, ăn uống không phù hợp với trẻ lại mất vệ sinh, sự biến đổi của khí hậu làm cho bệnh dễ phát sinh.
Riêng tiêu chảy cấp do Rotavirus thì tần suất mắc ở các nước phát triển và kém phát triển tương tự nhau, thường xuất hiện ở trẻ dưới 2 tuổi, bệnh thường xảy ra rải rác trong cả năm.
Khi trẻ bị tiêu chảy cần cho uống ngay oresol để bù nước và chất điện giải.
Các dấu hiệu thường gặp
Tiêu chảy: Trẻ đi ngoài phân lỏng nhiều nước trên 3 lần/ngày có thể tới 9 - 10 lần hoặc hơn, thời gian có thể kéo dài tới 5 - 6 ngày.
Nôn: Tiêu chảy do Rotavirus thường nôn nhiều hơn tới trên 80% số trẻ mắc. Trẻ có thể nôn một vài lần/ngày, cũng có trẻ nôn liên tục tự nhiên hoặc sau khi ăn uống vì thế làm cho trẻ mất nước và chất điện giải nhanh.
Sốt: Hầu hết chỉ sốt nhẹ hoặc sốt vừa. Rất hiếm gặp trường hợp sốt cao do được điều trị sớm.
Với các triệu chứng trên làm trẻ mệt mỏi, có dấu hiệu mất nước từ nhẹ tới vừa khoảng 60 - 70% như môi khô, khát nước, da khô nếp nhăn lâu mất, đi tiểu ít, khóc không có nước mắt.
Chữa thế nào?
Trước hết phải coi tất cả những trường hợp tiêu chảy cấp do bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể đưa đến mức độ nặng gây tử vong, do đó cần điều trị tích cực ngay từ đầu và luôn theo dõi trẻ.
Thuốc điều trị
Bù nước và điện giải là cấp cứu đầu tiên: Tốt nhất là uống oresol (ORS). Hiện nay có nhiều loại gói và viên oresol khác nhau pha trong 200ml, 250ml hay trong 1.000ml, vì vậy phải chuẩn bị dụng cụ đong nước cho phù hợp với các hướng dẫn ghi trên gói ORS, dụng cụ sạch sẽ, rửa tay trước khi pha. Dung dịch ORS đã pha chỉ dùng trong 24 giờ. Khi cho trẻ uống cần chú ý:
Với trẻ dưới 2 tuổi cho uống từng thìa nhỏ cách nhau 1 - 2 phút.
Trẻ lớn hơn cho uống từng ngụm bằng cốc.
Nếu trẻ nôn, đợi 10 phút sau đó uống chậm hơn.
Liều lượng ORS được tính như sau: (xem bảng)
Tuổi
Lượng ORS sau
mỗi lần đi ngoài
Lượng ORS cần cung
cấp để dùng tại nhà
Dưới 24 tháng tuổi
50 - 100 ml
500 ml / ngày
2 - 10 tuổi
100 - 200 ml
1000 ml / ngày
Trên 10 Tuổi
Uống theo nhu cầu
2000 ml / ngày
Những năm gần đây, nhờ nghiên cứu mới về phân loại mất nước và điều trị, ngoài việc sử dụng ORS với độ thẩm thấu thấp còn được bổ sung kẽm (Zn) 10mg/ngày đã mang lại kết quả rất tốt.
Việc sử dụng kháng sinh để trị tiêu chảy ở trẻ nhỏ sẽ do chỉ định của bác sĩ phù hợp với bệnh.
Thuốc là vi sinh vật giúp ổn định tạp khuẩn ruột. Trong ruột già chúng ta có rất nhiều vi khuẩn gọi là hệ tạp khuẩn ruột. Khi hệ này bị rối loạn, vi khuẩn có ích bị chết đi, một số vi khuẩn gây bệnh tăng sinh sẽ dẫn đến tiêu chảy. Thuốc loại này là các chế phẩm chứa các vi sinh vật có ích như: tế bào men (levure như Saccharomyces cerevisiae), vi khuẩn (Lactobacillus acidophilus, vi khuẩn loại bifidus...) nhằm tái lập lại cân bằng của hệ tạp khuẩn ruột.
Thuốc là chất hấp phụ: chất hấp phụ là chất trơ về mặt hóa học và có cấu trúc đặc biệt có khả năng hút giữ vi khuẩn, độc tố vi khuẩn, siêu vi, khí sinh ra trong ống tiêu hóa là những thứ làm kích thích niêm mạc và sau đó được thải ra ngoài kéo theo các chất mà nó hút giữ. Chất hấp phụ không hòa tan và không hấp thụ nên dùng tương đối an toàn và có cơ chế tác dụng như vừa kể, nên chất hấp phụ thích hợp điều trị tiêu chảy có kèm trướng bụng và do đường tiêu hóa bị nhiễm độc (ngộ độc thức ăn, nhiễm khuẩn).
Chất hấp phụ được dùng trị tiêu chảy phổ biến là hợp chất vô cơ như smectite, attapulgite, đặc biệt là than hoạt. Khi sử dụng thuốc là chất hấp phụ cần lưu ý, chỉ sử dụng thuốc này trước hoặc sau khi uống các loại thuốc khác cần sự hấp thu vào máu ít nhất 2 giờ, bởi vì chất hấp phụ không được hấp thu sẽ cản trở sự hấp thu của thuốc uống cùng với nó.
Tóm lại, trong điều trị tiêu chảy có nhiều loại thuốc và có khá nhiều điều phức tạp cần lưu ý. Trước khi tính đến việc dùng thuốc cầm tiêu chảy, bao giờ cũng phải nghĩ đến việc bù nước và chất điện giải, tức dùng gói oresol. Nêu lưu ý tránh dùng thuốc nằm trong nhóm thuốc làm liệt nhu động ruột. Ví dụ, paregoric chứa cao thuốc phiện (gây nghiện), chống chỉ định đối với trẻ dưới 5 tuổi. Diphenoxylat, loperamid là thuốc tổng hợp không gây nghiện, ít tác dụng hơn nhưng vẫn tránh dùng ở trẻ dưới 2 tuổi. Không sử dụng thuốc chống nôn.
Chế độ dinh dưỡng
Tiếp tục cho trẻ ăn hoặc tiếp tục bú mẹ khi trẻ đang bú. Nếu không được bú sữa mẹ thì cho ăn như thường lệ, thức ăn cần được nấu kỹ và nghiền nhỏ. Nếu trẻ đang uống sữa bột thì nên chuyển sang loại sữa dành riêng cho trẻ tiêu chảy không có đường lactose. Khi trẻ đã có một trong các triệu chứng như đi ngoài nhiều lần hơn, phân nhiều nước hoặc có máu nhầy khi bị lỵ trực khuẩn, nôn liên tục, khát nước nhiều, ăn uống kém và sốt cần đưa trẻ tới ngay các cơ sở y tế.
Để không bị tiêu chảy
Cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, ăn uống hợp vệ sinh, giữ chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh suy dinh dưỡng, cho trẻ uống vắc-xin ngừa tiêu chảy.
BS. Phạm Thị Thục
Những nguy cơ gây tiêu chảy cấp ở trẻ em
Nguyên nhân gây bệnh
Theo PGS.TS Nguyễn Gia Khánh, Chủ nhiệm Bộ môn Nhi ĐH Y, trẻ từ 6 - 11 tháng tuổi có nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy cao nhất, khi trẻ bắt đầu ăn sam. Những trẻ em bị suy dinh dưỡng cũng dễ mắc bệnh tiêu chảy hơn so với những đứa trẻ khác và thông thường, các đợt tiêu chảy kéo dài hơn, hậu quả xấu nhất có thể dẫn đến tử vong nếu trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
Nếu trẻ đang ở trong tình trạng bị suy giảm miễn dịch tạm thời (sau khi bị sởi, bị AIDS…) cũng dễ bị virus tiêu chảy tấn công.
Tiêu chảy thường xảy ra theo mùa và theo địa dư. Ở vùng ôn đới, vào mùa nóng, bệnh tiêu chảy thường do vi khuẩn gây ra, còn vào mùa lạnh, tác nhân gây tiêu chảy lại do virus gây nên. Còn ở vùng nhiệt đới, tiêu chảy do vi khuẩn gây nên xảy ra cao điểm vào mùa mưa và nóng, tiêu chảy do Rotavirut lại xảy ra cao điểm vào mùa khô lạnh.
Ngoài những nguyên nhân trên, theo PGS.TS Khánh, nhiều tập quán ăn uống, chăm sóc của người lớn cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng tiêu chảy cấp ở trẻ em.
Những tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy cấp
Cho trẻ bú chai: Chai và bình sữa rất dễ bị ô nhiễm bởi các vi khuẩn đường ruột, hơn nữa, nó lại rất khó đánh rửa, vì vậy, khi cho sữa vào rất dễ bị ô nhiễm. Nếu trẻ không uống hết lượng sữa trong bình một lúc, nên bỏ ngay lượng sữa còn lại, nếu không sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy phát triển.
Trong thời kỳ ăn sam, trẻ hay bị tiêu chảy vì bố mẹ cho trẻ ăn thức ăn đặc nấu chín để lâu ở nhiệt độ phòng bị ô nhiễm, hoặc thức ăn đó bị lên men. Hoặc nếu uống phải nguồn nước bị nhiễm bẩn hoặc các dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn cũng có thể là tác nhân gây bệnh tiêu chảy.
Thời gian gần đây, do thời tiết thay đổi bất thường nên thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn gây bệnh cho trẻ em. Tính từ đầu tháng 6 đến nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã tiếp nhận 122 ca bệnh nhân bị tiêu chảy cấp. Độ tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp chủ yếu là trẻ em dưới 12 tháng tuổi nhất là những trẻ suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng. Tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm gây tình trạng mất nước dẫn đến trụy tim mạch, suy kiệt có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời, bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng và sự phát triển của trẻ.
Để giúp các bậc phụ huynh hiểu thêm về cách phòng chống bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em chúng tôi có cuộc trao đổi với Bs Nguyễn Thị Thu Hà khoa Nhi BVĐK tỉnh về vấn đề này.
P/V: Thưa Bs, Bs hãy cho biết dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân dẫn đến bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em?
Bs Nguyễn Thị Thu Hà: Dấu hiệu nhận biết trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp là trẻ đi ngoài phân lỏng trên 3 lần trong ngày, nôn, sốt, biếng ăn, quấy khóc nguyên nhân thường do ăn, uống phải những thức ăn bị nhiễm khuẩn hoặc tiếp xúc với phân người bị mắc bệnh, ngoài ra trẻ còn mắc bệnh do Rotavirus.
P/V: Vậy khi trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp thì dẫn đến biến chứng như thế nào?
Bs Nguyễn Thị Thu Hà: Biến chứng thường gặp ở trẻ bị tiêu chảy cấp là mất nước nhiều, rối loạn điện giải, suy thận cấp, trụy tim mạch có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
P/V: Bs hãy cho biết cánh để phòng tránh bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em?
Bs Nguyễn Thị Thu Hà: Cho trẻ bú mẹ đủ ít nhất 6 tháng đầu đời, ăn chín uống sôi, sử dụng nguồn nước sạch, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ sinh nhà cửa thoáng mát và xử lý phân hợp vệ sinh. Khi gia đình có trẻ bị tiêu chảy cấp các bậc phụ huynh nên cho trẻ uống bù nước như nước sôi để nguội, nước gạo rang, nước dừa, tuyệt đối không cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga, cần bổ sung chế độ dinh dưỡng cho trẻ không nên kiêng khem nên chia nhỏ các bữa ăn cho trẻ. Tốt nhất khi phát hiện trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đến cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời, để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Xin cảm ơn Bs đã tham gia cùng chúng tôi cuộc trao đổi này.
Hoàng Lan (thực hiện)-Trung tâm TT/GDSK
Bệnh tiêu chảy
Trong thời gian qua, báo chí và các quan chức y tế bàn nhiều về nguyên nhân của bệnh tiêu chảy cấp tính (mà báo chí ngày nay gọi là“tiêu chảy cấp nguy hiểm”). Các bàn thảo này cho ấn tượng rằng ăn thịt chó hay mắm tôm là nguyên nhân của bệnh tiêu chảy cấp tính. Nhưng sự thật có lẽ không đơn giản như thế. Trong bài này, chúng tôi trình bày các thông tin đơn giản để bạn đọc hiểu được bệnh tốt hơn.
Ăn uống không hợp vệ sinh là nguyên nhân gây tiêu chảy (Ảnh minh họa)
Bệnh danh
Thật ra, nhiều người trong y khoa rất ngạc nhiên với cụm từ “tiêu chảy cấp nguy hiểm”. Có người nói rằng họ chưa bao giờ thấy bệnh danh này trong thời gian học ở trường y. Chúng tôi không tìm thấy một bệnh danh tiếng Anh nào tương đương với “tiêu chảy cấp nguy hiểm” trong ICD-10.
Chúng tôi tra Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, Nxb Đà Nẵng 1998) thì thấy định nghĩa chữ cấp như sau: “mặt phẳng hẹp làm bậc để bước lên; loại hạng trong một hệ thống (xếp theo trình độ cao thấp, trên dưới; gấp, kíp (như việc cấp lắm)”.
Quay sang định nghĩa “cấp tính” chúng tôi thấy Từ điển định nghĩa như sau: “(bệnh) ở trạng thái phát triển nhanh; trái với mãn tính”.
Như vậy, trong tiếng Việt, chữ cấp trong “tiêu chảy cấp nguy hiểm” là không chuẩn tiếng Việt. Chúng tôi tự hỏi tại sao chúng ta không sử dụng “Tiêu chảy cấp tính” (mà tiếng Anh gọi là “acute diarrhea”) cho chuẩn?
Thỉnh thoảng chúng tôi thấy báo chí Việt Nam dịch cụm từ “tiêu chảy cấp nguy hiểm” sang tiếng Anh là “severe acute watery diarrhea” hay có khi là “severe acute diarrhea”, nhưng cách dịch này không đúng. Chữ severe trong tiếng Anh có nhiều nghĩa nhưng không có nghĩa nào để dịch là nguy hiểm cả. Thật ra, severe trong văn cảnh y khoa có nghĩa là nặng, nghiêm trọng, gay go. Do đó, trong bài này chúng tôi sử dụng cụm từ “tiêu chảy cấp tính” thay vì “tiêu chảy cấp”.
Với thói quen ăn uống bình thường như ở nước ta (ba bữa ăn sáng, trưa, và chiều) một người bình thường bài tiết ra khoảng 100 đến 200 g phân. Tần số đi tiêu có thể dao động từ 3 lần một ngày đến 3 lần một tuần.
Do đó, theo tiêu chuẩn lâm sàng, tiêu chảy được định nghĩa là sự gia tăng số lần đi tiêu trong một ngày (trên 3 lần), trọng lượng phân cao bài tiết trên 200 g/ngày. Cụ thể hơn:
· Người lớn: đi tiêu với phân bài tiết trên 200 g/ngày [1].
· Trẻ em: đi tiêu với phân bài tiết trên 20 g/ngày.
· Tiêu ra chất lỏng trong phân.
Bình thường, phân người chứa khoảng 60 đến 90% nước; nhưng người mắc bệnh tiêu chảy thì phân hàm chứa trên 90% nước. Phân có thể chứa nhiều nước vì do chuyển hóa quá nhanh qua hệ thống tiêu hóa; nếu một thành phần của phân ngăn chận ruột già hấp thu nước, hay nếu nước bị thải bởi ruột già vào phân. Theo qui luật thông thường, ruột có thể hấp thu một lượng nước lớn hơn lượng nước cần thiết mỗi ngày. Tuy nhiên, khi khả năng dự trữ bị áp đảo (tràn ngập) thì tiêu chảy sẽ xảy ra.
Cần phải phân biệt tiêu chảy với chứng tiêu đùn (fecal incontinence) thường hay thấy ở những bệnh nhân với cơ chậu (pelvis muscle) yếu hay rối loạn ruột thẳng và hậu môn (anorectal dysfunction). Người với chứng tiêu chảy giả (Pseudo-diarrhea hay hyperdefecation) cũng đi tiêu nhiều lần nhưng trọng lượng phân không tăng như thấy ở các bệnh nhân rối loạn đường ruột hay tăng năng tuyến giáp (hyperthyroidism).
Bệnh tiêu chảy có thể phân loại theo thời gian mắc bệnh (cấp tính hay mãn tính), cơ chế bệnh (thấm lọc - osmotic hay bài tiết - secretory), độ nghiêm trọng (nhỏ hay lớn), hay đặc điểm của phân (nước, chất béo, hay có máu). Trong thực hành lâm sàng, thời gian mắc bệnh và đặc điểm bệnh là hai yếu tố có ích nhất trong việc chẩn đoán và điều trị.
Tiêu chảy cấp tính được định nghĩa là tình trạng tiêu chảy kéo dài dưới 4 tuần (có nơi định nghĩa dưới 2 tuần). Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài hơn 4 tuần, ca bệnh được xem là tiêu chảy mãn tính.
Tiêu chảy thẩm thấu (osmotic diarrhea) là loại tiêu chảy do một loại dung dịch mà ruột không thể hấp thu hay tiếp thu rất khó, và từ đó gây áp lực thẩm thấu đến màng nhầy trong ruột, và hệ quả là bài thải nước thái quá. Loại tiêu chảy này thường ngưng khi bệnh nhân ngưng ăn một thời gian ngắn.
Tiêu chảy xuất tiết (secretory diarrhea) là một sự rối loạn về chuyển tải ion trong các tế bào biểu mô của ruột làm gia tăng sự bài tiết, giảm hấp thu, hay cả hai. Với loại tiêu chảy này, ngưng ăn không làm hết bệnh. Một ví dụ cổ điển của tiêu chảy cấp tính bài tiết là bệnh tả, và các ca bệnh nhiễm vi khuẩn enterotoxigenic E coli (ETEC).
Khi nào cần đi gặp bác sĩ
Mặc dù tiêu chảy thường không nghiêm trọng và bệnh nhân tự hồi phục, nhưng trong trường hợp nghiêm trọng bệnh nhân cần phải đi gặp bác sĩ. Những trường hợp sau đây cần đến tư vấn của bác sĩ:
* Đi tiêu chảy hơn 3 ngày
* Cảm thấy đau bụng hay đau ruột dữ dội
* Nhiệt độ trong người trên 38 độ C
* Đi tiêu chảy có máu trong phân hay phân màu hắc ín
* Dấu hiệu mất nước.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Một số nguyên nhân thông thường của tiêu chảy cấp tính là: nhiễm vi khuẩn, nhiễm trùng, ký sinh trùng, thuốc men, và rối loạn đường ruột. Theo y văn, khoảng 30-40% ca tiêu chảy là do nhiễm vi khuẩn, 20-30% do nhiễm vi trùng (riêng E. coli O157 là nguyên nhân của khoảng 30% các ca tiêu chảy ra máu)
Tác nhân vi-rút
Nguyên nhân phổ biến nhất của tiêu chảy cấp tính là nhiễm vi rút. Trường hợp này còn được biết đến như là viêm dạ dày ruột do virus (viral gastroenteritis) hay có vẻ văn hoa một chút là “cúm dạ dày” (stomach flu)!
Có nhiều loại vi rút có thể gây tiêu chảy cấp tính, thông thường là:
* Rotavirus (thường là nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ em)
* Adenovirus
* Caliciviruses
* Astrovirus.
Tác nhân vi trùng
Một số vi trùng (hay còn gọi là “vi khuẩn”) có thể là nguyên nhân của tiêu chảy:
* Staphylococcus aureus (S. aureus) – thường hay nhiễm các loại thịt đã qua xứ lí công nghệ và các loại bánh làm bằng sữa.
* Clostridium perfringens – thường hay nhiễm các thực phẩm được hâm ấm.
* Bacillus cereus – thường lây nhiễm qua gạo và đậu, kể cả giá sống.
* Salmonella – hay nhiễm trứng gà, trứng vịt và gia cầm. Sốt thương hàn thường do nhiễm trùng Salmonella typhi.
* Shigella – vi khuẩn/trùng này là nguyên nhân của bệnh tiêu chảy thường được phát hiện trong các nhà giữa trẻ, các làng ở nông thôn.
* Escherichia coli (E. coli) – hay nhiễm thịt chưa nấu chín; tuy nhiên, các trận dịch tiêu chảy E. coli thường liên quan đến giá sống, nước trái cây chưa qua diệt khuẩn theo phương pháp Pasteur, các loại nem chua, rau cải, và phó mát.
* Campylobacter jejuni – thường nhiễm chim, gà, vịt. Vi khuẩn này thường được phát hiện ở các nhà có nuôi gia cầm.
* Yersinia enterocolitica – một vi khuẩn/trùng gây nhiễm trùng Yersin (yersiniosis). Nhiễm trùng này thường xảy ra khi ăn thịt và sữa bị nhiễm trùng.
* Vibrio parahaemolyticus – một loại nhiễm trùng thường do ăn đồ biển sống, nhất là hàu.
* Vibrio cholerae – vi trùng/khuẩn gây bệnh tả, thường hay thấy ở các nước đang phát triển, và là hệ quả của nguồn nước bị ô nhiễm.
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng có thể vào cơ thể chúng ta qua đường thực phẩm hay nước và “đóng đô” ở hệ thống tiêu hóa. Các ký sinh trùng có thể gây tiêu chảy bao gồm:
* Giardia lamblia – ký sinh trùng này thường làm ô nhiễm nguồn nước, Giardia còn là nguyên nhân phổ biến của bệnh tiêu chảy ở người đồng tính luyến ái.
* Entamoeba histolytica – ký sinh trùng này lan truyền qua đường nước hay thực phẩm bị nhiễm phân người, nhưng cũng có thể do trực tiếp tiếp xúc qua tay dơ bẩn kể cả quan hệ tình dục.
* Cryptosporidium – có thể lan truyền qua thực phẩm. Nguy cơ thường cao hơn ở trẻ em hơn là người lớn. Các loại rau sống trộn (salad) trồng bằng phân bón cũng là một nguồn lây truyền kí sinh trùng này. Vì ký sinh trùng này có thể sống trong nước nên nước cũng có thể là nguồn lây lan.
Thuốc men
Có khá nhiều thuốc có thể gây ra tiêu chảy. Một số thuốc thông thường là:
* Thuốc trụ sinh
* Thuốc chống cao huyết áp
* Nhuận tràng
* Antacids chứa magnesium.
Một số chất hóa học khác cũng có thể gây bệnh tiêu chảy:
* Rượu
* Cà phê
* Trà
* Kẹo chewing gum không đường và bạc hà cũng có thể gây tiêu chảy
Bệnh
Buồn phiền, lo lắng, nhiễm trùng máu (sepsis), các bệnh truyền nhiễm liên quan đến sex, viêm tai, v.v… cũng có thể gây ra tiêu chảy.
(Theo Y khoa.net)
Chế độ ăn trong bệnh tiêu chảy cấp tính ở trẻ em
Để rút ngắn thời gian tiêu chảy, giảm bớt tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong, việc bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống và chế độ dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng. Nuôi dưỡng có tác dụng thúc đẩy sự hồi phục sớm niêm mạc ruột, chức năng tụy và sản xuất các men disac charidase ở vi nhung mao làm cho chức năng tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng chóng hồi phục.
Tiêu chảy cấp là trẻ đi ngoài khởi đầu cấp tính, phân lỏng hoặc tóe nước, ngày > 3 lần, kéo dài không quá 14 ngày (thường dưới 7 ngày).
Nguyên nhân các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy
Các yếu tố nguy cơ
- Tuổi: Hầu hết các đợt tiêu chảy cấp xảy ra trong 2 năm đầu của cuộc sống, cao nhất ở trẻ 6 - 11 tháng tuổi, lứa tuổi này trẻ bắt đầu chuyển sang ăn sam, kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang giảm đi, kháng thể chủ động chưa có.
- Tình trạng dinh dưỡng: Trẻ bị suy dinh dưỡng dễ mắc tiêu chảy, các đợt tiêu chảy thường kéo dài, dễ bị tử vong, nhất là các trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
-. Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị suy giảm miễn dịch tạm thời như sau sởi, thủy đậu...
- Các tập quán ăn uống không hợp lý: Cho trẻ bú bình : bình sữa dễ bị ô nhiễm bởi các vi khuẩn đường ruột, khó rửa sạch, trẻ bú không hết để lâu vi khuẩn phát triển dễ gây tiêu chảy. Trẻ không được bú mẹ trong 6 tháng đầu, đặc biệt là không được bú sữa non ngay sau đẻ. Thức ăn bị ô nhiễm do nấu, không chín hoặc nấu để lâu bị ô nhiễm, hoặc thức ăn đã bị ôi thiu trước khi chế biến.Nước uống bị nhiễm bẩn do nguồn nước bị ô nhiễm, uống nước chưa đun sôi.Không rửa tay sau khi đi ngoài, không rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho trẻ. Xử lý phân không tốt.
Nguyên nhân:
- Do virus: Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em, chiếm 60%. ít nhất 1/3 số trẻ dưới 2 tuổi ít nhất bị một đợt tiêu chảy do Rotavirus; Các virus khác: Adenovirus, Norwalk virus cũng gây tiêu chảy.
- Do vi khuẩn: E.coli: Gây 25% tiêu chảy cấp; Trực trùng lị Shigella là tác nhân gây lỵ trong 60% các đợt lỵ; Salmonella không gây thương hàn; Campylobacter jejuni; Vi khuẩn tả Vibrio cholerae 01
- Do ký sinh trùng: Entamoeba histolytica; Giardia lambia; Cryptosporidium
Hậu quả của tiêu chảy : Mất nước và điện giải, làm giảm khối lượng tuần hoàn dẫn đến truỵ tim mạch và có thể tử vong.
Trong điều trị tiêu chảy điều quan trọng nhất là bù lượng nước, điện giải và chế độ ăn của trẻ.
- Hồi phục nước và điện giải
Tùy theo mức độ mất nước mà điều trị tại nhà hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế.
- Mất nước mức độ A (mất nước nhẹ) điều trị tại nhà bằng cách cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường bằng dung dịch ORS, nước đun sôi để nguội hoặc các dung dịch chế từ thực phẩm như nước cháo muối, nước gạo rang, nước cà cốt + muối, nước chuối, hồng xiêm...
- Mất nước mức độ B(mất nước vừa) Trẻ cần được điều trị tại cơ sở y tế. Cách điều trị tốt nhất là cho uống ORS, số lượng dịch cần cho uống sau mỗi lần đi ngoài là:
- Trẻ dưới 2 tuổi: 50 - 100 ml
- Trẻ 2 - 10 tuổi: 100 - 200 ml
- Trẻ 10 tuổi trở lên uống theo nhu cầu: Số lượng dịch cần cho trẻ uống trong 4 giờ đầu có thể tính như sau: Số lượng dịch (ml) = Cân nặng (kg) x 75.
- Cách cho trẻ uống
- Trẻ < 2 tuổi cho uống từng ngụm bằng cốc.
- Nếu trẻ nôn, đợi 10 phút rồi tiếp tục cho uống, nhưng cho uống chậm hơn, uống từng thìa cách nhau 2 - 3 phút.
Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước nếu xuất hiện mất nước nặng (mất nước độ C) cần đưa trẻ đi bệnh viện để điều trị phục hồi nước và điện giải bằng đường tĩnh mạch (truyền dịch).
- Các loại dịch dùng trong điều trị tiêu chảy:
-. ORS(orerol) hoặc hydrit
Là dung dịch tốt nhất để điều trị mất nước (1 gói ORS có chứa: Glucose: 20g, natri clorid 3,5g, kali clorid 1,5g, natri bicarbonat 2,5g).
Cách pha dung dịch ORS: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi pha. Đổ bột trong gói vào một cái bình hoặc ấm tích sạch, đong 1 lít nước sạch đun sôi để nguội đổ vào bình chứa, ngoáy kỹ đến khi bột tan hoàn toàn, đậy bình lại cho trẻ uống trong vòng 24 giờ. Đổ dung dịch đã pha đi khi đã quá 24 giờ và lại pha dung dịch mới.
Hoặc có thể dùng loại gói nhỏ, mỗi gói pha với 200ml cho trẻ uống dần
Nếu dùng viên hydrit hoặc gói bột : pha 1 v hoặc 1 gói với 200ml cho trẻ uống dần
Có thể dùng các dung dịch bồi phụ nước và điện giải tự chế tại nhà như sau :
-Nước cháo muối
Dùng 1 nắm gạo (50g), 1 nhúm muối (3,5 g) và 6 bát ăn cơm nước sạch, đun nhừ, lọc qua rá cho trẻ uống dần.
- Nước gạo rang muối
Gạo rang vàng 50 g, cho 1 thìa gạt cà phê muối ăn (3,5 g) + 6 bát ăn cơm nước nấu nhừ, lọc qua giá cho trẻ uống dần.
- Nước chuối, hồng xiêm
Chuối hoặc hồng xiêm 5 quả xay hoặc nghiền nát với 1 lít nước sôi để nguội, cho 1 thìa gạt muối (3,5g) cho trẻ uống dần.
Trường hợp trẻ mất nước nặng : Trẻ vật vã kích thích hoặc li bì, uông nước bị nôn, đi đái ít, khóc không ra nước mắt, da nhăn nheo, mắt trũng, môi khô phải đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để truyền dịch
. Chế độ ăn khi trẻ bị tiêu chảy
Mặc dầu trong thời gian bị tiêu chảy cấp, quá trình hấp thu thức ăn có giảm hơn bình thường, nhưng lượng hấp thu qua ruột vẫn được khoảng 60%, do vậy trong suốt quá trình tiêu chảy cần cho trẻ ăn đủ khẩu phần, không được bắt trẻ nhịn, kiêng khem, thì trọng lượng cơ thể sẽ tiếp tục tăng với tốc độ gần như bình thường. Nếu không ăn đủ khẩu phần trẻ sẽ bị sụt cân dẫn đến suy dinh dưỡng.
- Các thực phẩm nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy
- Gạo (bột gạo), khoai tây
- Thịt gà nạc, thịt lợn nạc, cá nạc
- Sữa đậu tương (đậu nành), sữa chua, sữa có ít hoặc không có lactose
- Dầu thực vật
- Cà rốt, hồng xiêm, chuối, táo
- Tùy theo lứa tuổi và chế độ ăn của trẻ trước khi bị tiêu chảy để sử dụng chế độ ăn thích hợp.
+ Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi đang bú mẹ: Tiếp tục cho bú bình thường và tăng số lần bú. Nếu trẻ không có sữa mẹ thì cho trẻ ăn sữa bò hoặc sữa bột công thức mà trước đó trẻ vẫn ăn nhưng phải pha loãng 1/2 trong vòng 2 ngày.
+ Trẻ từ 6 tháng tuổi: Ngoài sữa mẹ và sữa thay thế như trên cần cho trẻ ăn thêm nhiều lần và từng ít một các thức ăn giàu chất dinh dưỡng như thịt nạc, cá nạc, trứng, sữa... và cho thêm một ít dầu, mỡ để tăng thêm năng lượng của khẩu phần.Thức ăn cần mềm, nấu kĩ, nấu loãng hơn bình thường và cho ăn ngay sau khi nấu để đảm bảo vệ sinh, giảm nguy cơ bội nhiễm, nếu phải cho trẻ ăn những thức ăn đã nấu sẵn thì cần phải đun lại trước khi cho ăn. Cho trẻ ăn thêm quả chín hoặc nước quả như: chuối, cam, xoài, đu đủ, hồng xiêm... để tăng thêm lượng kali, beta, caroten, vitamin C...
- Các thực phẩm không nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy:
- Tránh dùng các loại nước giải khát công nghiệp, các loại thức ăn có chứa nhiều đường vì những thức uống, ăn này có thể làm tăng tiêu chảy do tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột kéo nước trong tế bào vào lòng ruột.
- Tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều xơ hoặc ít chất dinh dưỡng như: Các loại rau thô (măng, rau cần), tinh bột nguyên hạt (ngô, đỗ) khó tiêu hóa.
- Số lượng thức ăn:
- Cần khuyến khích trẻ ăn càng nhiều càng tốt, trẻ nhỏ cho ăn 6 lần/ngày hoặc nhiều hơn.
- Sau khi khỏi tiêu chảy, để giúp cho trẻ hồi phục nhanh và tránh suy dinh dưỡng cần cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần liền.
Ths. Bs Lê Thị Hải
Liều dùng:
Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 01 viên/lần x 2 lần/ngày
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 01 viên/lần/ngày
Nên uống liên tục trong thời gian từ 30 ngày đến 90 ngày, viên uống DAUZDADAYZ an toàn khi sử dụng dài ngày.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Bổ xung Tinh chất chiết xuất Củ nghệ bằng công nghệ Nano giúp
- Cải thiện tình trạng viêm loét dạ dày, tá tràng.
- Cải thiện tình trạng trào ngược dạ dày thực quản.
Thành phần:
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Tinh chất chiết xuất Củ nghệ bằng công nghệ Nano
Nano Curcumin …………. 250 mg
Piperin …………………… 0,5 mg
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
Đối tượng sử dụng: DAUZDADAYZ được dùng trong các trường hợp:
- Người lớn và trẻ em bị viêm loét dạ dày, hành tá tràng: đau tức vùng thượng vị, ợ hơi, đầy hơi, ợ chua, khó tiêu, ăn uống kém, chức năng tiêu hóa kém.
- Người lớn và trẻ em bị trào ngược dạ dày thực quản: ợ nóng, ợ chua, nôn trớ, nuốt khó, đau nóng ngực do hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản gây ra.
Hướng dẫn sử dụng: Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 01 viên/lần x 2 lần/ngày
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 01 viên/lần/ngày
Nên uống liên tục trong thời gian từ 30 ngày đến 90 ngày, viên uống DAUZDADAYZ an toàn khi sử dụng dài ngày.
Thận trọng : không nên sử dụng cho phụ nữ đang có thai .
Hạn sử dụng: 03 năm kể từ ngày sản xuất.
Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên nhãn sản phẩm.
Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói: Hộp 03 vỉ x 10 viên nang cứng mầu trắng
Liều dùng:
Uống cùng bữa ăn (trước hoặc sau ăn trong vòng 30 phút)
+ Trẻ từ 2-6 tuổi: Uống 10ml/lần x 2 lần/ngày.
+ Trẻ trên 6 tuổi: Uống 10ml/lần x 3 lần/ngày.
+ Trẻ dưới 2 tuổi: Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng (khuyên dùng: uống 10ml/lần/ngày)
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung enzyme tiêu hóa, vitamin và kẽm hỗ trợ tăng cường tiêu hóa, giúp ăn ngon, hỗ trợ nâng cao sức đề kháng
Thành phần:
Mỗi 100ml GOLDBEE-ENZYM có chứa:
Amylase........................................................................................................ 10000 IU
Protease........................................................................................................ 2500 IU
Lactase.......................................................................................................... 2000 IU
Lipase........................................................................................................... 700 IU
Cellulase....................................................................................................... 300 IU
L-Lysine HCl............................................................................................... 2000 mg
Zinc gluconate (Kẽm gluconat)................................................................. 70 mg
Thiamin HCl (Vitamin B1)........................................................................ 50 mg
Pyridoxine HCl (Vitamin B6)................................................................... 50 mg
Niacinamid (Vitamin B3)........................................................................... 40 mg
Bromelain..................................................................................................... 20 mg
Phụ liệu: Saccharose, Xanthan gum, Acid citric, Tartrazine, Hương cam dung dịch, Potassium sorbate, Nước RO vừa đủ 100ml.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
BẢO QUẢN: Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
TIÊU CHUẨN: TCCS
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
Hộp chứa 01 chai. Chai 60ml, 100ml (± 7,7%).
HẠN SỬ DỤNG:
+ 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
+ Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên bao bì của sản phẩm.
LƯU Ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Số ĐKSP: 7137/2021/ĐKSP
Giá Liên Hệ
Giúp kiện tỳ, tăng cường tiêu hóa, hỗ trợ làm giảm các triệu chứng do viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa như: đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy, đi ngoài nhiều lần.
Người bị viêm đại tràng cấp và mãn tính
Người bị rối loạn tiêu hóa
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 viên
Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 1 giờ
Mỗi đợt nên uống từ 1-3 tháng
Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm
(tính cho mỗi viên nang cứng)
Cao đặc hỗn hợp dược liệu: 410 mg (tương đương: Đảng sâm 225 mg; Bạch truật 200 mg; Cam thảo 150 mg; Bạch linh 120 mg; Hoàng liên 120 mg; Hoài sơn 120 mg; Sơn tra 120 mg; Trần bì 120 mg; Liên nhục 120 mg; Nhục đậu khấu 120 mg).
Bột hỗn hợp thảo mộc: 200 mg (tương đương: Mộc hương (Radix Saussureae lappae) 100mg; Sa nhân 100 mg).
Nano Curcumin (20% Curcuminoids): 50 mg.
Phụ liệu: chất bảo quản (Methylparaben, Propylparaben); Magnesi stearat.
Bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30 độ C
Đóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên, Hộp 1 lọ 60 viên
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất, Ngày sản xuất (NSX) và hạn sử dụng (HSD) in ở trên bao bì sản phẩm.
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đảng sâm:
Bổ trung ích khí, kiện tỳ dưỡng vị, sinh tân chỉ khát.
Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, ăn kém, mệt mỏi, tiêu chảy.
Bạch truật:
Kiện tỳ táo thấp, chỉ hãn, an thai.
Chủ trị: Tỳ hư tiết tả, bụng đầy trướng, kém ăn, phù thũng.
Cam thảo:
Bổ tỳ ích khí, nhuận phế chỉ khái, thanh nhiệt giải độc, hoãn cấp chỉ thống.
Điều hòa các vị thuốc.
Bạch linh:
Lợi thủy thẩm thấp, kiện tỳ hòa vị, ninh tâm an thần.
Chủ trị: Tiểu tiện bất lợi, phù thũng, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.
Hoàng liên:
Thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc.
Chủ trị: Tiêu chảy do thấp nhiệt, nôn mửa, miệng lưỡi lở loét.
Hoài sơn:
Bổ tỳ vị, ích phế, bổ thận, cố tinh.
Chủ trị: Tỳ hư ăn kém, phế hư ho suyễn, thận hư di tinh.
Sơn tra:
Tiêu thực hóa tích, hoạt huyết tán ứ.
Chủ trị: Đầy bụng khó tiêu, ăn không tiêu, ứ huyết.
Trần bì:
Lý khí kiện tỳ, táo thấp hóa đàm.
Chủ trị: Đầy bụng, khó tiêu, nôn mửa, ho có đờm.
Liên nhục:
Bổ tỳ, dưỡng tâm, cố tinh.
Chủ trị: Tỳ hư tiêu chảy, tâm phiền mất ngủ, di tinh.
Nhục đậu khấu:
Ôn trung hành khí, sáp tràng chỉ tả.
Chủ trị: Tiêu chảy do tỳ thận hư hàn, bụng đầy trướng.
Bột hỗn hợp thảo mộc (Mộc hương, Sa nhân):
Mộc hương: Lý khí chỉ thống, kiện tỳ tiêu trướng.
Sa nhân: Hành khí hóa thấp, khai vị tiêu thực.
Hỗ trợ tiêu hóa, giảm đầy bụng, khó tiêu.
Nano Curcumin:
Chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng.
Sự kết hợp của các vị thuốc trong công thức này tạo ra một tác dụng hiệp đồng, giúp tăng cường hiệu quả điều trị.
Các vị thuốc bổ tỳ vị giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, các vị thuốc hành khí, tiêu thực giúp giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, và Nano Curcumin giúp bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa.
Rối loạn tiêu hóa
Viêm loét dạ dày, tá tràng
Suy nhược cơ thể
Lưu ý: Đánh giá dựa trên thành phần của sản phẩm TPBVSK An Vị Tràng TW3 do nhà sản xuất công bố. Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến trực tiếp từ Bác sỹ/ Dược sỹ.
Giá Liên Hệ
Hỗ trợ giảm acid dịch vị, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Hỗ trợ giảm triệu chứng ợ hơi, ợ chua do viêm loét dạ dày, tá tràng.
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi có biểu hiện ợ hơi, ợ chua do viêm loét dạ dày, tá tràng.
Uống lúc đói, trước bữa ăn. Có thể uống trực tiếp hoặc hòa vào nước trước khi uống.
Trẻ em 6-12 tuổi: Ngày uống 1 gói 5g cốm
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói 5g cốm
Mỗi gói 5g cốm gồm:
Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis): 1 g
Ô tặc cốt (Os Sepiae): 0,6 g
Bạch cập (Bletilla striata): 0,6 g
Nghệ (Curcuma longa): 0,3 g
Diên hồ sách (Corydalis yanhusuo): 0,3 g
Đại hoàng (Rheum officinale): 0,3 g
Xuyên bối mẫu (Fritillaria spp.): 0,3 g
Phụ liệu: chất bảo quản (Methylparaben; Propylparaben); chất độn (Isomalt; Magnesi carbonat); chất chống đông vón (Magnesi stearat).
Sản phẩm sử dụng chất tạo ngọt Isomalt, dùng được cho người tiểu đường.
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không sử dụng cho phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, người bị sỏi tiết niệu do calci oxalat, người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất cứ thành phần nào của sản phẩm. Người đang dùng thuốc điều trị bệnh cần tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi dùng.
Bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Đóng gói: Hộp 16 gói x 5g
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất, Ngày sản xuất và hạn sử dụng in trên bao bì
Công ty sản xuất: Dược Phẩm Trung Ương 3
Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis)
Chứa glycyrrhizin có tác dụng chống viêm, bảo vệ niêm mạc dạ dày và giảm kích thích thần kinh.
Hỗ trợ điều hòa tác dụng của các vị thuốc khác, giúp tăng hiệu quả và giảm độc tính.
Ô tặc cốt (Os Sepiae)
Bản chất là mai mực, giàu canxi và các khoáng chất giúp trung hòa axit dạ dày, giảm đau, chống loét.
Hỗ trợ cầm máu, bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Bạch cập (Bletilla striata)
Có tác dụng cầm máu, liền vết thương, hỗ trợ làm lành tổn thương niêm mạc dạ dày.
Có tính chất làm se, giúp bảo vệ niêm mạc khỏi tác nhân kích thích.
Nghệ (Curcuma longa)
Thành phần chính là curcumin có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa mạnh.
Giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, hỗ trợ phục hồi tổn thương, kích thích tái tạo tế bào mới.
Diên hồ sách (Corydalis yanhusuo)
Chứa hoạt chất alkaloid có tác dụng giảm đau nhờ ức chế hệ thần kinh trung ương.
Giúp thư giãn cơ trơn đường tiêu hóa, giảm co thắt dạ dày.
Đại hoàng (Rheum officinale)
Có tác dụng nhuận tràng nhẹ, kích thích tiêu hóa, đồng thời giúp thanh nhiệt, giải độc.
Ở liều thấp, có thể giúp cầm máu và giảm viêm trong dạ dày.
Xuyên bối mẫu (Fritillaria spp.)
Tác dụng long đờm, giảm ho, có thể hỗ trợ bảo vệ niêm mạc hô hấp và tiêu hóa.
Giúp giảm kích ứng niêm mạc và hỗ trợ cầm máu nhẹ.
Sự kết hợp của các vị thuốc trên mang lại các tác dụng chính sau:
Bảo vệ niêm mạc dạ dày: Ô tặc cốt, bạch cập, nghệ, cam thảo giúp tạo một lớp màng bảo vệ niêm mạc khỏi sự tấn công của axit dạ dày.
Trung hòa axit, giảm đau: Ô tặc cốt giúp trung hòa axit, cam thảo và diên hồ sách giúp giảm đau, thư giãn cơ trơn.
Chống viêm, làm lành tổn thương: Nghệ, cam thảo, bạch cập có tác dụng kháng viêm, hỗ trợ tái tạo niêm mạc.
Cầm máu, hỗ trợ tiêu hóa: Bạch cập, xuyên bối mẫu và đại hoàng giúp cầm máu, giảm viêm, điều hòa tiêu hóa.
Giảm co thắt, điều hòa nhu động ruột: Diên hồ sách giúp thư giãn cơ trơn, giảm đau dạ dày, đại hoàng giúp điều hòa tiêu hóa.
Công thức này có thể được sử dụng trong các trường hợp như:
Viêm loét dạ dày – tá tràng.
Trào ngược dạ dày – thực quản.
Đau dạ dày do co thắt, căng thẳng.
Rối loạn tiêu hóa có kèm viêm loét nhẹ.
Lưu ý: Đánh giá dựa trên thành phần của sản phẩm Bình Vị TW3 do nhà sản xuất công bố. Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến trực tiếp từ Bác sỹ/ Dược sỹ.
Liều dùng:
- Trẻ em dưới 2 tuổi: Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng (Khuyên dùng ½ gói/ngày).
- Trẻ em từ 2-6 tuổi: dùng 1 gói/ngày, chia làm 2 lần.
- Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: dùng 1 gói/lần x 2 lần/ngày.
Nên sử dụng sau bữa ăn. Ăn trực tiếp hoặc pha vào nước, có thể pha với sữa, bột hay cháo, khuấy đều và uống ngay.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung nấm men Saccharomyces boulardii và vi khuẩn có ích hỗ trợ duy trì hệ vi sinh đường ruột, giúp giảm nguy cơ và hạn chế các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột.
Thành phần:
Saccharomyces boulardii:.......................................................................... 108 CFU
(tương đương 100 mg)
Bacillus subtilis:.......................................................................................... 105 CFU
L-Lysine HCL:............................................................................................ 25 mg
ImmunePath-IP:.......................................................................................... 10 mg
Kẽm gluconate:........................................................................................... 7 mg
Phụ liệu: Glucose, lactose, amidon, magie stearate, natri benzoate, hương cam vừa đủ 3 gam.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
Lưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm. Không sử dụng chung với thuốc kháng nấm.
TIÊU CHUẨN: TCCS
BẢO QUẢN: Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
THỜI HẠN SỬ DỤNG:
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên bao bì của sản phẩm.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
- Khối lượng trung bình gói: 3g ± 7,5%
- Hộp 30 gói
Số ĐKSP: 9245/2022/ĐKSP
Liều dùng:
+ Trẻ em dưới 2 tuổi: Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng (Khuyên dùng ½ gói/ngày).
+ Trẻ em từ 2- 6 tuổi: dùng 1 gói/ngày, chia làm 2 lần.
+ Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: dùng 1 gói/lần x 2 lần/ngày.
Nên sử dụng sau bữa ăn. Ăn trực tiếp hoặc pha vào nước, có thể pha với sữa, bột hay cháo, khuấy đều và uống ngay.
Lưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Không sử dụng chung với thuốc kháng nấm.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung nấm men Saccharomyces boulardii và vi khuẩn có ích hỗ trợ duy trì hệ vi sinh đường ruột, giúp giảm nguy cơ và hạn chế các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột.
Thành phần:
Mỗi gói BiozPaste có chứa:
Saccharomyces boulardii...............108 cfu
(tương đương 100 mg)
Bacillus subtilis..............................105 CFU
L-Lysine HCl………………………..25 mg
ImmunePath-IP……………………...10 mg
Kẽm gluconate......................................7 mg
Phụ liệu: Glucose, lactose, amidon, magnesium stearate, natri benzoate, hương cam vừa đủ 3 gam.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur
Mô tả sản phẩm:
Chất liệu bao bì, quy cách đóng gói
- Chất liệu bao bì: Sản phẩm được đóng trong gói kín, bao bì hộp giấy cứng đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế.
- Quy cách đóng gói:
+ Khối lượng trung bình gói: 3g ± 7,5%
+ Hộp 10,15, 20, 30, 50 gói.
Thời hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên bao bì của sản phẩm.
Hướng dẫn bảo quản:
Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
5 2 đánh giáThực phẩm chức năng
145.000
Thương hiệu
HDPHARMA, Dược VTYT Hải Dương
Công ty đăng ký
Dược VTYT Hải Dương
Dạng bào chế
Cốm pha hỗn dịch uống
Quy cách đóng gói
Hộp 30 gói
Hoạt chất
Lactobacillus, Taurine (Aminoethyl sulfonic acid), Lysine, Bifidobacterium, Streptococcus Faecalis
Dược liệu
Men Bia (Nấm Men Bia - Saccharomyces cerevisia)
Xuất xứ
Việt Nam
Mã sản phẩm
d158
Chuyên mục
Liều dùng:
Trẻ sơ sinh: 1-2 gói/ ngày
Trẻ em và người lớn 2-4 gói/ngày
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung men vi khuẩn có ích và acid amin cho trẻ , giúp hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa , viêm đại tràng cấp và mãn tính.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
- Trẻ kém hấp thu , đang trong độ tuổi ăn dặm hay đang trong thời kỳ chữa bệnh phải dùng kháng sinh ( trẻ mọc răng,sốt , nhiễm khuẩn ).
- Người bị rối loạn tiêu hóa, viêm đường ruột ( đầy bụng,khó tiêu , phân sống , tiêu chảy hoặc táo bón) do dùng kháng sinh
CÁCH DÙNG
- Hòa tan trong nước sôi để nguội , không hòa tan trong nước ấm.
THẬN TRỌNG
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi phải hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.
- Đối với trẻ em, sử dụng thuốc dưới sự giám sát của người lớn.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất
BẢO QUẢN
Nơi khô mát , tránh ánh sáng
Thành phần:
Trong mỗi gói 1g chứa :
Lactobacillus acidophilus........≥108 CFU / g
Bifidobacterium…....................≥ 108 CFU / g
Vitamin B1.................................0,5mg
Vitamin B6 ................................0,5mg
Lysin ..........................................30 mg
Taurin ........................................2mg
Tá dược : lactose, glucose, magnesium vừa đủ 1g
Technology of France
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
Nhờ khả năng sản sinh ra các men tiêu hóa , nhiều kháng sinh , vi tamin của Bacillus Subtilis , Lactobacillus acidophilus có trong thành phần sản phẩm , giúp ngăn ngừa và điều trị rối loạn tiêu hóa , viêm đại tràng cấp tính , mãn tính , ăn không tiêu , trẻ em ỉa phân sống.
Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc
*********
Thông tin tham khảo
Trẻ bị tiêu chảy có thể do nhiều nguyên nhân như do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng đường ruột, do chế độ dinh dưỡng hoặc có thể là loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh… Nếu bé bị tiêu chảy trong khi đang dùng kháng sinh để điều trị một bệnh khác như viêm phế quản phổi, … (mà đã loại trừ các nguyên nhân khác) thì rất có thể bé đã bị loạn khuẩn ruột do dùng kháng sinh. Đây là một tác dụng phụ rất thường gặp khi uống kháng sinh.
GS TS Nguyễn Khánh Trạch , Chủ Tịch Hội Nội Khoa Việt Nam
Bình thường trong ruột chúng ta có một hệ vi khuẩn ( có khoảng 100 tỷ con) gồm nhiều loại khác nhau gọi là vi khuẩn chí. Các vi khuẩn này luôn duy trì ở thế cân bằng, nhằm tăng cường quá trình tiêu hoá, hấp thụ chất dinh dưỡng, thải trừ các chất độc hại, kìm hãm và làm mất tác dụng của các vi khuẩn gây bệnh ở đường ruột,…..
Theo quy luật cạnh tranh, sinh tồn, hệ vi khuẩn ruột giúp cơ thể chống nhiễm khuẩn bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh hoặc ức chế sự phát triển của chúng, giữ ở mức độ không gây bệnh. Khi dùng kháng sinh, chúng không chỉ diệt vi khuẩn gây bệnh mà diệt luôn vi khuẩn có lợi thường xuyên có mặt trong ruột, đồng thời làm xuất hiện những chủng vi khuẩn gây bệnh độc hại và nhờn với nhiều loại kháng sinh. Những vi khuẩn này bình thường không có hoặc có rất ít trong ruột, nay không còn sự cạnh tranh sinh tồn của các vi khuẩn có lợi nữa nên tự do phát triển và gây hại. Hiện tượng này gọi là loạn khuẩn ruột.
Tiêu chảy do loạn khuẩn ruột thường xuất hiện trong và sau khi dùng kháng sinh để điều trị các bệnh khác, hoặc chính trong đợt dùng kháng sinh để chữa tiêu chảy. Đặc điểm của loạn khuẩn ruột là:
- Bé bị tiêu chảy nhiều lần trong ngày, thậm chí còn nhiều hơn cả lúc mới bị bệnh chưa uống kháng sinh (có bé đi ngoài 15 – 20 lần một ngày).
- Tiêu chảy trong loạn khuẩn ruột gây phân lỏng lẫn nhầy mũi, hoặc phân xanh, vàng lổn nhổn, có bọt, không thối hoặc phân sống, có lẫn thức ăn chưa tiêu, đôi khi lẫn máu, mũi.
- Mỗi lần đại tiện trẻ phải rặn và do tính chất axit của phân, vùng hậu môn của trẻ bị hăm đỏ.
Tình trạng tiêu chảy do loạn khuẩn kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn hấp thu và rối loạn chuyển hóa. Trẻ bị mất nước kèm theo rối loạn điện giải, dẫn đến suy dinh dưỡng, gầy sút nhanh chóng.
Thể nhẹ: Trẻ bị tiêu chảy đơn thuần, chưa có rối loạn rõ rệt về vi khuẩn chí đường ruột. Bệnh dễ khỏi sau khi ngừng kháng sinh.
Thể nặng: Trẻ bị viêm tiểu kết tràng và có tổn thương thực thể ở ruột kết. Bệnh biểu hiện chủ yếu như một hội chứng lỵ, mỗi lần đi ngoài trẻ rặn nhiều, phân có nhầy mũi hoặc máu mũi.
Thể hội chứng tả: Thể này ít gặp nhưng nặng, do tụ cầu gây ra.
PGS - TS Nguyễn Tiến Dũng , Trưởng Khoa Nhi Bệnh Viện Bạch Mai
Để điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn đường ruột cần tái lập lại hệ vi khuẩn có lợi bình thường ,việc này sẽ giúp khôi phục lại quá trình tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng nhanh nhất. Cách điều trị phải tuỳ theo tình trạng bệnh của trẻ.
Với các trường hợp nhẹ thì khi ngừng dùng kháng sinh, triệu chứng sẽ thuyên giảm rõ rệt hoặc có thể khỏi hẳn. Trong trường hợp loạn khuẩn mà vẫn phải dùng kháng sinh hoặc bị loạn khuẩn nặng thì phải điều trị hỗ trợ thêm các men vi sinh chứa các loại vi khuẩn có lợi (có tác dụng cân bằng lại các chủng vi khuẩn đường ruột).
Điều trị tiêu chảy theo phác đồ mới của Tổ chức Y tế Thế giới
WHO và UNICEF vừa khuyến cáo liệu trình mới điều trị tiêu chảy ở trẻ em dựa trên nền của liệu trình cũ có cải tiến và thu được kết quả cao hơn. Có 3 vấn đề trong liệu trình điều trị tiêu chảy ở trẻ em mới theo WHO, UNICEF. Đó là: dùng oresol có tỷ trọng thấp (so với oresol cũ), kết hợp với bổ sung kẽm và dùng các thuốc chống tiêu chảy (chống loạn khuẩn, bảo vệ niêm mạc đường ruột).
GS -TS Tạ Long , Chủ tịch hội tiêu hóa Việt Nam
1. Dùng oresol (mới) có tỷ trọng thấp
Dung dịch oresol (mới) có nồng độ natrichlorid 2,6g/l; glucose 13,5g/l và có tổng độ thẩm thấu (245mOsm/l), trong khi đó dung dịch oresol (cũ) có nồng độ natrichlorid 3,5g/l; glucose (20g/l) và tổng độ thẩm thấu (311mOsm/l). Như vậy, dung dịch oresol mới có tỷ trọng thấp hoặc có tổng độ thẩm thấu thấp hơn dung dịch oresol cũ. Các nghiên cứu cho thấy: nhóm trẻ dùng dung dịch oresol có tỷ trọng thấp (mới) làm giảm tới 33% số trẻ phải truyền dịch, làm giảm 20% số lượng phân bài tiết và làm giảm 30% số trẻ bị nôn so với nhóm trẻ dùng dung dịch oresol có tỷ trọng cao (cũ).
2. Kết hợp với việc bổ sung kẽm
Kẽm có vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng miễn dịch và hồi phục biểu mô ruột. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển (trong đó có nước ta) bình thường đã có tới 30-40% trẻ em thiếu kẽm (theo Viện Dinh dưỡng quốc gia). Vì vậy việc bổ sung kẽm trong tiêu chảy ở trẻ em lại càng cần thiết.Trong điều trị tiêu chảy cấp: Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (có so sánh với nhóm chứng) chỉ ra rằng trẻ 1 tháng đến 5 tuổi (không phân biệt tuổi, tình trạng dinh dưỡng) nhóm dùng kẽm với liều 5-45mg/ngày đã làm giảm 20% thời gian tiêu chảy, giảm 18-59% số lượng phân và với liều 10-20mg/ ngày (trong 14 ngày) đã làm giảm độ nặng, thời gian mắc của bệnh so với nhóm chứng không dùng kẽm.
PGS , TS Đào Văn Long , Tổng Thư Ký hội tiêu hóa Việt Nam , Trưởng khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai
Trong tiêu chảy kéo dài: Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (có so sánh với nhóm chứng) chỉ ra rằng nhóm trẻ có dùng kẽm sẽ làm giảm được 24% trẻ bị tiêu chảy, giảm 42% tỷ lệ thất bại điều trị hay tử vong so với nhóm không dùng kẽm. Riêng với nhóm dưới 1 tuổi là trẻ trai, bị gầy còm hoặc trẻ có nồng độ kẽm trong huyết tương thấp hơn bình thường thì sự đáp ứng với kẽm tỏ ra tốt hơn. Nhận xét chung là dùng kẽm sẽ làm giảm thời gian và độ nặng của bệnh tiêu chảy kéo dài.
Ngoài việc dùng kẽm trong điều trị, dự phòng, nhóm trẻ bổ sung đủ kẽm cũng làm giảm tỷ lệ tiêu chảy khoảng 18% so với nhóm trẻ không bổ sung kẽm.Dùng loại kẽm sulfat, kẽm acetat hay kẽm gluconat đều cho kết quả như nhau. Khi dùng, cần tính toán theo liều quy ra kẽm (như nói trên).
3. Dùng các thuốc chữa tiêu chảy
- Thuốc chế từ vi khuẩn lành tính
Mục tiêu dùng các thuốc này là chống loạn khuẩn, kích thích tăng sản xuất IgA, phục hồi khả năng hấp thu của niêm mạc ruột, thường dùng các thuốc:
+ Lactobacillus acidophilus (Floris) chế từ vi khuẩn Lactobacillus acidophilus đông khô. Nhờ acid lactic và các chất kháng sinh (chưa rõ công thức) tiết ra từ vi khuẩn mà chế phẩm sẽ lập lại cân bằng sinh thái vi khuẩn ruột, chống loạn khuẩn ruột, kích thích tăng sản xuất IgA, phục hồi khả năng hấp thu của niêm mạc ruột.
+ Bacillus clausii (Enterogermina) là hỗn dịch chứa các bào tử Bacillus clausii có tác dụng khôi phục lại cân bằng sinh thái vi khuẩn ruột, chống loạn khuẩn, đồng thời sản xuất một số vitamin nhóm B, đối kháng và khử độc với các tác nhân gây tiêu chảy.
- Thuốc chế từ chất có độ nhớt cao:
+ Dioctahedral smetit (smetic, smecta): Thuốc có cấu trúc xốp và có độ nhớt cao, tương tác với glycoprotein của dịch nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel dính trên niêm mạc ruột khi bị các vi khuẩn tấn công, do vậy thuốc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Các nghiên cứu cho thấy dùng nhóm thuốc này sẽ làm giảm thời gian tiêu chảy so với nhóm không dùng thuốc. Không dùng thuốc này chữa tiêu chảy nhiễm độc vì thuốc làm chậm sự hấp thu của các thuốc khác (nếu dùng với các thuốc khác thì phải cách các thuốc khác một thời gian nhất định).
Đây là phác đồ mới trong điều trị tiêu chảy. các bậc cha mẹ có thể tham khảo để hiểu về cơ chế, còn xử dụng như thế nào thì cần phải có chỉ định của bác sỹ.
Điều quan trọng là vấn đề phòng ngừa tiêu chảy cho trẻ, đó là phải đảm bảo vệ sinh ăn uống , vệ sinh an toàn thực phẩm. Vệ sinh dụng cụ chứa đựng, chế biến thức ăn cho trẻ.Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng ( khi pha sữa, chuẩn bị bữa ăn, sau khi đi vệ sinh, thay tã lót …) là rất quan trọng.
Ts.Bs.Ngô Huy Toàn
Tiêu chảy cấp ở trẻ và thuốc điều trị
Tiêu chảy cấp là bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, bệnh gây tỉ lệ tử vong cao ở các nước kém phát triển do không được điều trị tích cực, kịp thời ngay từ đầu.
Nguyên nhân chính gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ là do vi khuẩn hoặc virut. Các yếu tố thuận lợi như trẻ nhỏ, hoàn cảnh sống chật chội, ăn uống không phù hợp với trẻ lại mất vệ sinh, sự biến đổi của khí hậu làm cho bệnh dễ phát sinh.
Riêng tiêu chảy cấp do Rotavirus thì tần suất mắc ở các nước phát triển và kém phát triển tương tự nhau, thường xuất hiện ở trẻ dưới 2 tuổi, bệnh thường xảy ra rải rác trong cả năm.
Khi trẻ bị tiêu chảy cần cho uống ngay oresol để bù nước và chất điện giải.
Các dấu hiệu thường gặp
Tiêu chảy: Trẻ đi ngoài phân lỏng nhiều nước trên 3 lần/ngày có thể tới 9 - 10 lần hoặc hơn, thời gian có thể kéo dài tới 5 - 6 ngày.
Nôn: Tiêu chảy do Rotavirus thường nôn nhiều hơn tới trên 80% số trẻ mắc. Trẻ có thể nôn một vài lần/ngày, cũng có trẻ nôn liên tục tự nhiên hoặc sau khi ăn uống vì thế làm cho trẻ mất nước và chất điện giải nhanh.
Sốt: Hầu hết chỉ sốt nhẹ hoặc sốt vừa. Rất hiếm gặp trường hợp sốt cao do được điều trị sớm.
Với các triệu chứng trên làm trẻ mệt mỏi, có dấu hiệu mất nước từ nhẹ tới vừa khoảng 60 - 70% như môi khô, khát nước, da khô nếp nhăn lâu mất, đi tiểu ít, khóc không có nước mắt.
Chữa thế nào?
Trước hết phải coi tất cả những trường hợp tiêu chảy cấp do bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể đưa đến mức độ nặng gây tử vong, do đó cần điều trị tích cực ngay từ đầu và luôn theo dõi trẻ.
Thuốc điều trị
Bù nước và điện giải là cấp cứu đầu tiên: Tốt nhất là uống oresol (ORS). Hiện nay có nhiều loại gói và viên oresol khác nhau pha trong 200ml, 250ml hay trong 1.000ml, vì vậy phải chuẩn bị dụng cụ đong nước cho phù hợp với các hướng dẫn ghi trên gói ORS, dụng cụ sạch sẽ, rửa tay trước khi pha. Dung dịch ORS đã pha chỉ dùng trong 24 giờ. Khi cho trẻ uống cần chú ý:
Với trẻ dưới 2 tuổi cho uống từng thìa nhỏ cách nhau 1 - 2 phút.
Trẻ lớn hơn cho uống từng ngụm bằng cốc.
Nếu trẻ nôn, đợi 10 phút sau đó uống chậm hơn.
Liều lượng ORS được tính như sau: (xem bảng)
Tuổi
Lượng ORS sau
mỗi lần đi ngoài
Lượng ORS cần cung
cấp để dùng tại nhà
Dưới 24 tháng tuổi
50 - 100 ml
500 ml / ngày
2 - 10 tuổi
100 - 200 ml
1000 ml / ngày
Trên 10 Tuổi
Uống theo nhu cầu
2000 ml / ngày
Những năm gần đây, nhờ nghiên cứu mới về phân loại mất nước và điều trị, ngoài việc sử dụng ORS với độ thẩm thấu thấp còn được bổ sung kẽm (Zn) 10mg/ngày đã mang lại kết quả rất tốt.
Việc sử dụng kháng sinh để trị tiêu chảy ở trẻ nhỏ sẽ do chỉ định của bác sĩ phù hợp với bệnh.
Thuốc là vi sinh vật giúp ổn định tạp khuẩn ruột. Trong ruột già chúng ta có rất nhiều vi khuẩn gọi là hệ tạp khuẩn ruột. Khi hệ này bị rối loạn, vi khuẩn có ích bị chết đi, một số vi khuẩn gây bệnh tăng sinh sẽ dẫn đến tiêu chảy. Thuốc loại này là các chế phẩm chứa các vi sinh vật có ích như: tế bào men (levure như Saccharomyces cerevisiae), vi khuẩn (Lactobacillus acidophilus, vi khuẩn loại bifidus...) nhằm tái lập lại cân bằng của hệ tạp khuẩn ruột.
Thuốc là chất hấp phụ: chất hấp phụ là chất trơ về mặt hóa học và có cấu trúc đặc biệt có khả năng hút giữ vi khuẩn, độc tố vi khuẩn, siêu vi, khí sinh ra trong ống tiêu hóa là những thứ làm kích thích niêm mạc và sau đó được thải ra ngoài kéo theo các chất mà nó hút giữ. Chất hấp phụ không hòa tan và không hấp thụ nên dùng tương đối an toàn và có cơ chế tác dụng như vừa kể, nên chất hấp phụ thích hợp điều trị tiêu chảy có kèm trướng bụng và do đường tiêu hóa bị nhiễm độc (ngộ độc thức ăn, nhiễm khuẩn).
Chất hấp phụ được dùng trị tiêu chảy phổ biến là hợp chất vô cơ như smectite, attapulgite, đặc biệt là than hoạt. Khi sử dụng thuốc là chất hấp phụ cần lưu ý, chỉ sử dụng thuốc này trước hoặc sau khi uống các loại thuốc khác cần sự hấp thu vào máu ít nhất 2 giờ, bởi vì chất hấp phụ không được hấp thu sẽ cản trở sự hấp thu của thuốc uống cùng với nó.
Tóm lại, trong điều trị tiêu chảy có nhiều loại thuốc và có khá nhiều điều phức tạp cần lưu ý. Trước khi tính đến việc dùng thuốc cầm tiêu chảy, bao giờ cũng phải nghĩ đến việc bù nước và chất điện giải, tức dùng gói oresol. Nêu lưu ý tránh dùng thuốc nằm trong nhóm thuốc làm liệt nhu động ruột. Ví dụ, paregoric chứa cao thuốc phiện (gây nghiện), chống chỉ định đối với trẻ dưới 5 tuổi. Diphenoxylat, loperamid là thuốc tổng hợp không gây nghiện, ít tác dụng hơn nhưng vẫn tránh dùng ở trẻ dưới 2 tuổi. Không sử dụng thuốc chống nôn.
Chế độ dinh dưỡng
Tiếp tục cho trẻ ăn hoặc tiếp tục bú mẹ khi trẻ đang bú. Nếu không được bú sữa mẹ thì cho ăn như thường lệ, thức ăn cần được nấu kỹ và nghiền nhỏ. Nếu trẻ đang uống sữa bột thì nên chuyển sang loại sữa dành riêng cho trẻ tiêu chảy không có đường lactose. Khi trẻ đã có một trong các triệu chứng như đi ngoài nhiều lần hơn, phân nhiều nước hoặc có máu nhầy khi bị lỵ trực khuẩn, nôn liên tục, khát nước nhiều, ăn uống kém và sốt cần đưa trẻ tới ngay các cơ sở y tế.
Để không bị tiêu chảy
Cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, ăn uống hợp vệ sinh, giữ chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh suy dinh dưỡng, cho trẻ uống vắc-xin ngừa tiêu chảy.
BS. Phạm Thị Thục
Những nguy cơ gây tiêu chảy cấp ở trẻ em
Nguyên nhân gây bệnh
Theo PGS.TS Nguyễn Gia Khánh, Chủ nhiệm Bộ môn Nhi ĐH Y, trẻ từ 6 - 11 tháng tuổi có nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy cao nhất, khi trẻ bắt đầu ăn sam. Những trẻ em bị suy dinh dưỡng cũng dễ mắc bệnh tiêu chảy hơn so với những đứa trẻ khác và thông thường, các đợt tiêu chảy kéo dài hơn, hậu quả xấu nhất có thể dẫn đến tử vong nếu trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
Nếu trẻ đang ở trong tình trạng bị suy giảm miễn dịch tạm thời (sau khi bị sởi, bị AIDS…) cũng dễ bị virus tiêu chảy tấn công.
Tiêu chảy thường xảy ra theo mùa và theo địa dư. Ở vùng ôn đới, vào mùa nóng, bệnh tiêu chảy thường do vi khuẩn gây ra, còn vào mùa lạnh, tác nhân gây tiêu chảy lại do virus gây nên. Còn ở vùng nhiệt đới, tiêu chảy do vi khuẩn gây nên xảy ra cao điểm vào mùa mưa và nóng, tiêu chảy do Rotavirut lại xảy ra cao điểm vào mùa khô lạnh.
Ngoài những nguyên nhân trên, theo PGS.TS Khánh, nhiều tập quán ăn uống, chăm sóc của người lớn cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng tiêu chảy cấp ở trẻ em.
Những tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy cấp
Cho trẻ bú chai: Chai và bình sữa rất dễ bị ô nhiễm bởi các vi khuẩn đường ruột, hơn nữa, nó lại rất khó đánh rửa, vì vậy, khi cho sữa vào rất dễ bị ô nhiễm. Nếu trẻ không uống hết lượng sữa trong bình một lúc, nên bỏ ngay lượng sữa còn lại, nếu không sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy phát triển.
Trong thời kỳ ăn sam, trẻ hay bị tiêu chảy vì bố mẹ cho trẻ ăn thức ăn đặc nấu chín để lâu ở nhiệt độ phòng bị ô nhiễm, hoặc thức ăn đó bị lên men. Hoặc nếu uống phải nguồn nước bị nhiễm bẩn hoặc các dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn cũng có thể là tác nhân gây bệnh tiêu chảy.
Thời gian gần đây, do thời tiết thay đổi bất thường nên thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus gây tiêu chảy dễ bùng phát và xâm nhập qua đường thức ăn gây bệnh cho trẻ em. Tính từ đầu tháng 6 đến nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã tiếp nhận 122 ca bệnh nhân bị tiêu chảy cấp. Độ tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp chủ yếu là trẻ em dưới 12 tháng tuổi nhất là những trẻ suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng. Tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm gây tình trạng mất nước dẫn đến trụy tim mạch, suy kiệt có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời, bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng và sự phát triển của trẻ.
Để giúp các bậc phụ huynh hiểu thêm về cách phòng chống bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em chúng tôi có cuộc trao đổi với Bs Nguyễn Thị Thu Hà khoa Nhi BVĐK tỉnh về vấn đề này.
P/V: Thưa Bs, Bs hãy cho biết dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân dẫn đến bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em?
Bs Nguyễn Thị Thu Hà: Dấu hiệu nhận biết trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp là trẻ đi ngoài phân lỏng trên 3 lần trong ngày, nôn, sốt, biếng ăn, quấy khóc nguyên nhân thường do ăn, uống phải những thức ăn bị nhiễm khuẩn hoặc tiếp xúc với phân người bị mắc bệnh, ngoài ra trẻ còn mắc bệnh do Rotavirus.
P/V: Vậy khi trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp thì dẫn đến biến chứng như thế nào?
Bs Nguyễn Thị Thu Hà: Biến chứng thường gặp ở trẻ bị tiêu chảy cấp là mất nước nhiều, rối loạn điện giải, suy thận cấp, trụy tim mạch có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
P/V: Bs hãy cho biết cánh để phòng tránh bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em?
Bs Nguyễn Thị Thu Hà: Cho trẻ bú mẹ đủ ít nhất 6 tháng đầu đời, ăn chín uống sôi, sử dụng nguồn nước sạch, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ sinh nhà cửa thoáng mát và xử lý phân hợp vệ sinh. Khi gia đình có trẻ bị tiêu chảy cấp các bậc phụ huynh nên cho trẻ uống bù nước như nước sôi để nguội, nước gạo rang, nước dừa, tuyệt đối không cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga, cần bổ sung chế độ dinh dưỡng cho trẻ không nên kiêng khem nên chia nhỏ các bữa ăn cho trẻ. Tốt nhất khi phát hiện trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đến cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời, để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Xin cảm ơn Bs đã tham gia cùng chúng tôi cuộc trao đổi này.
Hoàng Lan (thực hiện)-Trung tâm TT/GDSK
Bệnh tiêu chảy
Trong thời gian qua, báo chí và các quan chức y tế bàn nhiều về nguyên nhân của bệnh tiêu chảy cấp tính (mà báo chí ngày nay gọi là“tiêu chảy cấp nguy hiểm”). Các bàn thảo này cho ấn tượng rằng ăn thịt chó hay mắm tôm là nguyên nhân của bệnh tiêu chảy cấp tính. Nhưng sự thật có lẽ không đơn giản như thế. Trong bài này, chúng tôi trình bày các thông tin đơn giản để bạn đọc hiểu được bệnh tốt hơn.
Ăn uống không hợp vệ sinh là nguyên nhân gây tiêu chảy (Ảnh minh họa)
Bệnh danh
Thật ra, nhiều người trong y khoa rất ngạc nhiên với cụm từ “tiêu chảy cấp nguy hiểm”. Có người nói rằng họ chưa bao giờ thấy bệnh danh này trong thời gian học ở trường y. Chúng tôi không tìm thấy một bệnh danh tiếng Anh nào tương đương với “tiêu chảy cấp nguy hiểm” trong ICD-10.
Chúng tôi tra Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, Nxb Đà Nẵng 1998) thì thấy định nghĩa chữ cấp như sau: “mặt phẳng hẹp làm bậc để bước lên; loại hạng trong một hệ thống (xếp theo trình độ cao thấp, trên dưới; gấp, kíp (như việc cấp lắm)”.
Quay sang định nghĩa “cấp tính” chúng tôi thấy Từ điển định nghĩa như sau: “(bệnh) ở trạng thái phát triển nhanh; trái với mãn tính”.
Như vậy, trong tiếng Việt, chữ cấp trong “tiêu chảy cấp nguy hiểm” là không chuẩn tiếng Việt. Chúng tôi tự hỏi tại sao chúng ta không sử dụng “Tiêu chảy cấp tính” (mà tiếng Anh gọi là “acute diarrhea”) cho chuẩn?
Thỉnh thoảng chúng tôi thấy báo chí Việt Nam dịch cụm từ “tiêu chảy cấp nguy hiểm” sang tiếng Anh là “severe acute watery diarrhea” hay có khi là “severe acute diarrhea”, nhưng cách dịch này không đúng. Chữ severe trong tiếng Anh có nhiều nghĩa nhưng không có nghĩa nào để dịch là nguy hiểm cả. Thật ra, severe trong văn cảnh y khoa có nghĩa là nặng, nghiêm trọng, gay go. Do đó, trong bài này chúng tôi sử dụng cụm từ “tiêu chảy cấp tính” thay vì “tiêu chảy cấp”.
Với thói quen ăn uống bình thường như ở nước ta (ba bữa ăn sáng, trưa, và chiều) một người bình thường bài tiết ra khoảng 100 đến 200 g phân. Tần số đi tiêu có thể dao động từ 3 lần một ngày đến 3 lần một tuần.
Do đó, theo tiêu chuẩn lâm sàng, tiêu chảy được định nghĩa là sự gia tăng số lần đi tiêu trong một ngày (trên 3 lần), trọng lượng phân cao bài tiết trên 200 g/ngày. Cụ thể hơn:
· Người lớn: đi tiêu với phân bài tiết trên 200 g/ngày [1].
· Trẻ em: đi tiêu với phân bài tiết trên 20 g/ngày.
· Tiêu ra chất lỏng trong phân.
Bình thường, phân người chứa khoảng 60 đến 90% nước; nhưng người mắc bệnh tiêu chảy thì phân hàm chứa trên 90% nước. Phân có thể chứa nhiều nước vì do chuyển hóa quá nhanh qua hệ thống tiêu hóa; nếu một thành phần của phân ngăn chận ruột già hấp thu nước, hay nếu nước bị thải bởi ruột già vào phân. Theo qui luật thông thường, ruột có thể hấp thu một lượng nước lớn hơn lượng nước cần thiết mỗi ngày. Tuy nhiên, khi khả năng dự trữ bị áp đảo (tràn ngập) thì tiêu chảy sẽ xảy ra.
Cần phải phân biệt tiêu chảy với chứng tiêu đùn (fecal incontinence) thường hay thấy ở những bệnh nhân với cơ chậu (pelvis muscle) yếu hay rối loạn ruột thẳng và hậu môn (anorectal dysfunction). Người với chứng tiêu chảy giả (Pseudo-diarrhea hay hyperdefecation) cũng đi tiêu nhiều lần nhưng trọng lượng phân không tăng như thấy ở các bệnh nhân rối loạn đường ruột hay tăng năng tuyến giáp (hyperthyroidism).
Bệnh tiêu chảy có thể phân loại theo thời gian mắc bệnh (cấp tính hay mãn tính), cơ chế bệnh (thấm lọc - osmotic hay bài tiết - secretory), độ nghiêm trọng (nhỏ hay lớn), hay đặc điểm của phân (nước, chất béo, hay có máu). Trong thực hành lâm sàng, thời gian mắc bệnh và đặc điểm bệnh là hai yếu tố có ích nhất trong việc chẩn đoán và điều trị.
Tiêu chảy cấp tính được định nghĩa là tình trạng tiêu chảy kéo dài dưới 4 tuần (có nơi định nghĩa dưới 2 tuần). Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài hơn 4 tuần, ca bệnh được xem là tiêu chảy mãn tính.
Tiêu chảy thẩm thấu (osmotic diarrhea) là loại tiêu chảy do một loại dung dịch mà ruột không thể hấp thu hay tiếp thu rất khó, và từ đó gây áp lực thẩm thấu đến màng nhầy trong ruột, và hệ quả là bài thải nước thái quá. Loại tiêu chảy này thường ngưng khi bệnh nhân ngưng ăn một thời gian ngắn.
Tiêu chảy xuất tiết (secretory diarrhea) là một sự rối loạn về chuyển tải ion trong các tế bào biểu mô của ruột làm gia tăng sự bài tiết, giảm hấp thu, hay cả hai. Với loại tiêu chảy này, ngưng ăn không làm hết bệnh. Một ví dụ cổ điển của tiêu chảy cấp tính bài tiết là bệnh tả, và các ca bệnh nhiễm vi khuẩn enterotoxigenic E coli (ETEC).
Khi nào cần đi gặp bác sĩ
Mặc dù tiêu chảy thường không nghiêm trọng và bệnh nhân tự hồi phục, nhưng trong trường hợp nghiêm trọng bệnh nhân cần phải đi gặp bác sĩ. Những trường hợp sau đây cần đến tư vấn của bác sĩ:
* Đi tiêu chảy hơn 3 ngày
* Cảm thấy đau bụng hay đau ruột dữ dội
* Nhiệt độ trong người trên 38 độ C
* Đi tiêu chảy có máu trong phân hay phân màu hắc ín
* Dấu hiệu mất nước.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Một số nguyên nhân thông thường của tiêu chảy cấp tính là: nhiễm vi khuẩn, nhiễm trùng, ký sinh trùng, thuốc men, và rối loạn đường ruột. Theo y văn, khoảng 30-40% ca tiêu chảy là do nhiễm vi khuẩn, 20-30% do nhiễm vi trùng (riêng E. coli O157 là nguyên nhân của khoảng 30% các ca tiêu chảy ra máu)
Tác nhân vi-rút
Nguyên nhân phổ biến nhất của tiêu chảy cấp tính là nhiễm vi rút. Trường hợp này còn được biết đến như là viêm dạ dày ruột do virus (viral gastroenteritis) hay có vẻ văn hoa một chút là “cúm dạ dày” (stomach flu)!
Có nhiều loại vi rút có thể gây tiêu chảy cấp tính, thông thường là:
* Rotavirus (thường là nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ em)
* Adenovirus
* Caliciviruses
* Astrovirus.
Tác nhân vi trùng
Một số vi trùng (hay còn gọi là “vi khuẩn”) có thể là nguyên nhân của tiêu chảy:
* Staphylococcus aureus (S. aureus) – thường hay nhiễm các loại thịt đã qua xứ lí công nghệ và các loại bánh làm bằng sữa.
* Clostridium perfringens – thường hay nhiễm các thực phẩm được hâm ấm.
* Bacillus cereus – thường lây nhiễm qua gạo và đậu, kể cả giá sống.
* Salmonella – hay nhiễm trứng gà, trứng vịt và gia cầm. Sốt thương hàn thường do nhiễm trùng Salmonella typhi.
* Shigella – vi khuẩn/trùng này là nguyên nhân của bệnh tiêu chảy thường được phát hiện trong các nhà giữa trẻ, các làng ở nông thôn.
* Escherichia coli (E. coli) – hay nhiễm thịt chưa nấu chín; tuy nhiên, các trận dịch tiêu chảy E. coli thường liên quan đến giá sống, nước trái cây chưa qua diệt khuẩn theo phương pháp Pasteur, các loại nem chua, rau cải, và phó mát.
* Campylobacter jejuni – thường nhiễm chim, gà, vịt. Vi khuẩn này thường được phát hiện ở các nhà có nuôi gia cầm.
* Yersinia enterocolitica – một vi khuẩn/trùng gây nhiễm trùng Yersin (yersiniosis). Nhiễm trùng này thường xảy ra khi ăn thịt và sữa bị nhiễm trùng.
* Vibrio parahaemolyticus – một loại nhiễm trùng thường do ăn đồ biển sống, nhất là hàu.
* Vibrio cholerae – vi trùng/khuẩn gây bệnh tả, thường hay thấy ở các nước đang phát triển, và là hệ quả của nguồn nước bị ô nhiễm.
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng có thể vào cơ thể chúng ta qua đường thực phẩm hay nước và “đóng đô” ở hệ thống tiêu hóa. Các ký sinh trùng có thể gây tiêu chảy bao gồm:
* Giardia lamblia – ký sinh trùng này thường làm ô nhiễm nguồn nước, Giardia còn là nguyên nhân phổ biến của bệnh tiêu chảy ở người đồng tính luyến ái.
* Entamoeba histolytica – ký sinh trùng này lan truyền qua đường nước hay thực phẩm bị nhiễm phân người, nhưng cũng có thể do trực tiếp tiếp xúc qua tay dơ bẩn kể cả quan hệ tình dục.
* Cryptosporidium – có thể lan truyền qua thực phẩm. Nguy cơ thường cao hơn ở trẻ em hơn là người lớn. Các loại rau sống trộn (salad) trồng bằng phân bón cũng là một nguồn lây truyền kí sinh trùng này. Vì ký sinh trùng này có thể sống trong nước nên nước cũng có thể là nguồn lây lan.
Thuốc men
Có khá nhiều thuốc có thể gây ra tiêu chảy. Một số thuốc thông thường là:
* Thuốc trụ sinh
* Thuốc chống cao huyết áp
* Nhuận tràng
* Antacids chứa magnesium.
Một số chất hóa học khác cũng có thể gây bệnh tiêu chảy:
* Rượu
* Cà phê
* Trà
* Kẹo chewing gum không đường và bạc hà cũng có thể gây tiêu chảy
Bệnh
Buồn phiền, lo lắng, nhiễm trùng máu (sepsis), các bệnh truyền nhiễm liên quan đến sex, viêm tai, v.v… cũng có thể gây ra tiêu chảy.
(Theo Y khoa.net)
Chế độ ăn trong bệnh tiêu chảy cấp tính ở trẻ em
Để rút ngắn thời gian tiêu chảy, giảm bớt tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong, việc bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống và chế độ dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng. Nuôi dưỡng có tác dụng thúc đẩy sự hồi phục sớm niêm mạc ruột, chức năng tụy và sản xuất các men disac charidase ở vi nhung mao làm cho chức năng tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng chóng hồi phục.
Tiêu chảy cấp là trẻ đi ngoài khởi đầu cấp tính, phân lỏng hoặc tóe nước, ngày > 3 lần, kéo dài không quá 14 ngày (thường dưới 7 ngày).
Nguyên nhân các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy
Các yếu tố nguy cơ
- Tuổi: Hầu hết các đợt tiêu chảy cấp xảy ra trong 2 năm đầu của cuộc sống, cao nhất ở trẻ 6 - 11 tháng tuổi, lứa tuổi này trẻ bắt đầu chuyển sang ăn sam, kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang giảm đi, kháng thể chủ động chưa có.
- Tình trạng dinh dưỡng: Trẻ bị suy dinh dưỡng dễ mắc tiêu chảy, các đợt tiêu chảy thường kéo dài, dễ bị tử vong, nhất là các trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
-. Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị suy giảm miễn dịch tạm thời như sau sởi, thủy đậu...
- Các tập quán ăn uống không hợp lý: Cho trẻ bú bình : bình sữa dễ bị ô nhiễm bởi các vi khuẩn đường ruột, khó rửa sạch, trẻ bú không hết để lâu vi khuẩn phát triển dễ gây tiêu chảy. Trẻ không được bú mẹ trong 6 tháng đầu, đặc biệt là không được bú sữa non ngay sau đẻ. Thức ăn bị ô nhiễm do nấu, không chín hoặc nấu để lâu bị ô nhiễm, hoặc thức ăn đã bị ôi thiu trước khi chế biến. Nước uống bị nhiễm bẩn do nguồn nước bị ô nhiễm, uống nước chưa đun sôi. Không rửa tay sau khi đi ngoài, không rửa tay trước khi chế biến thức ăn cho trẻ. Xử lý phân không tốt.
Nguyên nhân:
- Do virus: Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em, chiếm 60%. ít nhất 1/3 số trẻ dưới 2 tuổi ít nhất bị một đợt tiêu chảy do Rotavirus; Các virus khác: Adenovirus, Norwalk virus cũng gây tiêu chảy.
- Do vi khuẩn: E.coli: Gây 25% tiêu chảy cấp; Trực trùng lị Shigella là tác nhân gây lỵ trong 60% các đợt lỵ; Salmonella không gây thương hàn; Campylobacter jejuni; Vi khuẩn tả Vibrio cholerae 01
- Do ký sinh trùng: Entamoeba histolytica; Giardia lambia; Cryptosporidium
Hậu quả của tiêu chảy : Mất nước và điện giải, làm giảm khối lượng tuần hoàn dẫn đến truỵ tim mạch và có thể tử vong.
Trong điều trị tiêu chảy điều quan trọng nhất là bù lượng nước, điện giải và chế độ ăn của trẻ.
- Hồi phục nước và điện giải
Tùy theo mức độ mất nước mà điều trị tại nhà hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế.
- Mất nước mức độ A (mất nước nhẹ) điều trị tại nhà bằng cách cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường bằng dung dịch ORS, nước đun sôi để nguội hoặc các dung dịch chế từ thực phẩm như nước cháo muối, nước gạo rang, nước cà cốt + muối, nước chuối, hồng xiêm...
- Mất nước mức độ B(mất nước vừa) Trẻ cần được điều trị tại cơ sở y tế. Cách điều trị tốt nhất là cho uống ORS, số lượng dịch cần cho uống sau mỗi lần đi ngoài là:
- Trẻ dưới 2 tuổi: 50 - 100 ml
- Trẻ 2 - 10 tuổi: 100 - 200 ml
- Trẻ 10 tuổi trở lên uống theo nhu cầu: Số lượng dịch cần cho trẻ uống trong 4 giờ đầu có thể tính như sau: Số lượng dịch (ml) = Cân nặng (kg) x 75.
- Cách cho trẻ uống
- Trẻ < 2 tuổi cho uống từng ngụm bằng cốc.
- Nếu trẻ nôn, đợi 10 phút rồi tiếp tục cho uống, nhưng cho uống chậm hơn, uống từng thìa cách nhau 2 - 3 phút.
Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước nếu xuất hiện mất nước nặng (mất nước độ C) cần đưa trẻ đi bệnh viện để điều trị phục hồi nước và điện giải bằng đường tĩnh mạch (truyền dịch).
- Các loại dịch dùng trong điều trị tiêu chảy:
-. ORS(orerol) hoặc hydrit
Là dung dịch tốt nhất để điều trị mất nước (1 gói ORS có chứa: Glucose: 20g, natri clorid 3,5g, kali clorid 1,5g, natri bicarbonat 2,5g).
Cách pha dung dịch ORS: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi pha. Đổ bột trong gói vào một cái bình hoặc ấm tích sạch, đong 1 lít nước sạch đun sôi để nguội đổ vào bình chứa, ngoáy kỹ đến khi bột tan hoàn toàn, đậy bình lại cho trẻ uống trong vòng 24 giờ. Đổ dung dịch đã pha đi khi đã quá 24 giờ và lại pha dung dịch mới.
Hoặc có thể dùng loại gói nhỏ, mỗi gói pha với 200ml cho trẻ uống dần
Nếu dùng viên hydrit hoặc gói bột : pha 1 v hoặc 1 gói với 200ml cho trẻ uống dần
Có thể dùng các dung dịch bồi phụ nước và điện giải tự chế tại nhà như sau :
-Nước cháo muối
Dùng 1 nắm gạo (50g), 1 nhúm muối (3,5 g) và 6 bát ăn cơm nước sạch, đun nhừ, lọc qua rá cho trẻ uống dần.
- Nước gạo rang muối
Gạo rang vàng 50 g, cho 1 thìa gạt cà phê muối ăn (3,5 g) + 6 bát ăn cơm nước nấu nhừ, lọc qua giá cho trẻ uống dần.
- Nước chuối, hồng xiêm
Chuối hoặc hồng xiêm 5 quả xay hoặc nghiền nát với 1 lít nước sôi để nguội, cho 1 thìa gạt muối (3,5g) cho trẻ uống dần.
Trường hợp trẻ mất nước nặng : Trẻ vật vã kích thích hoặc li bì, uông nước bị nôn, đi đái ít, khóc không ra nước mắt, da nhăn nheo, mắt trũng, môi khô phải đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để truyền dịch
. Chế độ ăn khi trẻ bị tiêu chảy
Mặc dầu trong thời gian bị tiêu chảy cấp, quá trình hấp thu thức ăn có giảm hơn bình thường, nhưng lượng hấp thu qua ruột vẫn được khoảng 60%, do vậy trong suốt quá trình tiêu chảy cần cho trẻ ăn đủ khẩu phần, không được bắt trẻ nhịn, kiêng khem, thì trọng lượng cơ thể sẽ tiếp tục tăng với tốc độ gần như bình thường. Nếu không ăn đủ khẩu phần trẻ sẽ bị sụt cân dẫn đến suy dinh dưỡng.
- Các thực phẩm nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy
- Gạo (bột gạo), khoai tây
- Thịt gà nạc, thịt lợn nạc, cá nạc
- Sữa đậu tương (đậu nành), sữa chua, sữa có ít hoặc không có lactose
- Dầu thực vật
- Cà rốt, hồng xiêm, chuối, táo
- Tùy theo lứa tuổi và chế độ ăn của trẻ trước khi bị tiêu chảy để sử dụng chế độ ăn thích hợp.
+ Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi đang bú mẹ: Tiếp tục cho bú bình thường và tăng số lần bú. Nếu trẻ không có sữa mẹ thì cho trẻ ăn sữa bò hoặc sữa bột công thức mà trước đó trẻ vẫn ăn nhưng phải pha loãng 1/2 trong vòng 2 ngày.
+ Trẻ từ 6 tháng tuổi: Ngoài sữa mẹ và sữa thay thế như trên cần cho trẻ ăn thêm nhiều lần và từng ít một các thức ăn giàu chất dinh dưỡng như thịt nạc, cá nạc, trứng, sữa... và cho thêm một ít dầu, mỡ để tăng thêm năng lượng của khẩu phần.Thức ăn cần mềm, nấu kĩ, nấu loãng hơn bình thường và cho ăn ngay sau khi nấu để đảm bảo vệ sinh, giảm nguy cơ bội nhiễm, nếu phải cho trẻ ăn những thức ăn đã nấu sẵn thì cần phải đun lại trước khi cho ăn. Cho trẻ ăn thêm quả chín hoặc nước quả như: chuối, cam, xoài, đu đủ, hồng xiêm... để tăng thêm lượng kali, beta, caroten, vitamin C...
- Các thực phẩm không nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy:
- Tránh dùng các loại nước giải khát công nghiệp, các loại thức ăn có chứa nhiều đường vì những thức uống, ăn này có thể làm tăng tiêu chảy do tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột kéo nước trong tế bào vào lòng ruột.
- Tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều xơ hoặc ít chất dinh dưỡng như: Các loại rau thô (măng, rau cần), tinh bột nguyên hạt (ngô, đỗ) khó tiêu hóa.
- Số lượng thức ăn:
- Cần khuyến khích trẻ ăn càng nhiều càng tốt, trẻ nhỏ cho ăn 6 lần/ngày hoặc nhiều hơn.
- Sau khi khỏi tiêu chảy, để giúp cho trẻ hồi phục nhanh và tránh suy dinh dưỡng cần cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần liền.
Ths. Bs Lê Thị Hải
DeHP là giải pháp điều trị bệnh dạ dày bằng lợi khuẩn DUY NHẤT hiện nay, được nghiên cứu lâm sàng tại Đức, nhập khẩu châu Âu. DeHP kết hợp thêm Curcuminoid tinh khiết & cam thảo hỗ trợ giảm nhanh triệu chứng bệnh dạ dày.
Giá Liên Hệ
DeHP – Viên uống giảm khuẩn HP, bảo vệ dạ dày
Thành phần
Mỗi viên nang chứa:
– Pylopass™: 100mg
– Chiết xuất cam thảo (acid Glycyrrhizinic ≥ 1,0%): 100mg
– Curcuminoid: 50mg
– Phụ liệu: lactose, talc vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng
3 năm
Số CBSP
124/2019/ĐKSP
Số XNQC
2165/2024/XNQC-ATTP
Công Dụng :
Hỗ trợ giảm nguy cơ và biến chứng viêm loét dạ dày, hành tá tràng do vi khuẩn HP (Helicobacter pylori).
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đối Tượng sử dụng:
- Người bị nhiễm vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) đã có hoặc chưa có triệu chứng.
- Người bị đau dạ dày, viêm loét dạ dày, hành tá tràng
- Uống 2 viên/ngày, chia 2 lần ngay trước bữa sáng và bữa tối.
- Khi sử dụng sản phẩm nên kết hợp với chế độ sinh hoạt điều độ, tránh căng thẳng, rượu bia, thuốc lá
- Có thể sử dụng sản phẩm đồng thời với phác đồ có chứa kháng sinh để tăng tác dụng loại bỏ vi khuẩn HP (Helicobacter pylori)
Viên Uống Hỗ Trợ Điều Trị Đại Tràng Pkplus Chính Hãng - Center Pkplus
₫146.000
Viên Uống Hỗ Trợ Điều Trị Đại Tràng Pkplus Chính Hãng - Center Pkplus
💎Chào mừng bạn đã đến với gian hàng của Center PKPlus
⭐️Khách yêu nhấn THEO DÕI shop để nhận được ưu đãi lý tưởng =>Săn Voucher giảm giá/Freeship của SHOP nhé!
————⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️————
🔰 Thông tin sản phẩm:
🍀 Công dụng
👉 Hỗ trợ giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hoá liên quan đến bệnh lý đại tràng (viêm đại tràng cấp và mãn tính, hội chứng ruột kích thích,…)
👉 Giảm táo bón khó tiêu, đi ngoài nhiều lần do rối loạn chức năng đại tràng , phân sống
🍀 Đối tượng sử dụng
👉 Người trưởng thành bị viêm đại tràng có các triệu chứng rối loạn tiêu hoá, táo bón khó tiêu, đi ngoài nhiều lần do rối loạn chức năng đại tràng
👉 Người bị hội chứng ruột kích thích đau bụng đi ngoài liên tục, táo bón hoặc tiêu chảy
🍀 Cách dùng
👉 Người lớn
Uống 2 viên/lần 2lần/ngày
🍀 Quy cách đóng gói
Hộp 3vỉ x 30 viên nang cứng
SẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC KHÔNG CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH
Men ống vi sinh Bio-meracine 2 Bil với 2 tỉ bào tử lợi khuẩn cho hệ tiêu hóa khỏe được sản xuất theo công nghệ BFS hiện đại nhất hiện nay.
Bio-meracine 2 Bil là men ống vi sinh chứa lợi khuẩn Bacillus Clausii ở dạng bào tử giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cải thiện nhanh các triệu chứng rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng….) do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng kháng sinh dài ngày.
Bio-meracine 2 Bil được sản xuất bằng công nghệ BFS (Blow – Fill – Seal) – là công nghệ vô trùng cao cấp được chứng nhận bởi FDA và EU. Với quy trình sản xuất hoàn toàn khép kín, tự động hóa, không sử dụng chất bảo quản, men ống vi sinh Bio-meracine đảm bảo hiệu quả và an toàn đối với mọi đối tượng.
Giá Liên Hệ
Bio-meracine 2 Bil – Men ống vi sinh chứa 2 tỷ bào tử lợi khuẩn cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Thành phần
Mỗi ống 5 mL chứa Bacillus clausii……………. 2 x 109 CFU
Nước tinh khiết…………….vừa đủ.
Dạng bào chế
Hỗn dịch
Quy cách đóng gói
24 x ống 5ml
Hạn sử dụng
3 năm
Số CBSP
7499/2023/ĐKSP
Số XNQC
676/2024/XNQC-ATTP
Công dụng :
- Giúp bổ sung lợi khuẩn, hỗ trợ cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột
- Hỗ trợ giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
đối tượng sử dụng :
- Người bị rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột
- Người dùng kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn đường ruột
Không sử dụng có người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Người đang dùng thuốc, phụ nữ có thai, cho con bú cần tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
- Trẻ dưới 1 tuổi: Dùng theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế. Liều khuyên dùng: 1 ống/ngày.
- Trẻ từ 1 - 6 tuổi: Dùng 1 - 2 ống/ngày
- Trẻ trên 6 tuổi và người lớn: 2 -3 ống/ngày
Sản phẩm nên uống sau bữa ăn. Lắc kỹ trước khi dùng.
Liều dùng:
Goldlove chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát nôn và buồn nôn.
Nên uống Goldlove trước bữa ăn. Nếu uống sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định. Nếu bị quên 1 liều, có thể bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình như cũ. Không nên tăng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở nên và cân nặng từ 35kg trở lên):
1 viên/lần, có thể dùng 2 đến 3 lần/ngày, liều tối đa là 30mg/ngày.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em (dưới 12 tuổi) và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35kg: Do cần dùng liều chính xác nên các dạng thuốc viên nén không thích hợp cho trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35kg.
Bênh nhân suy gan: Goldlove chống chỉ định với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bênh nhân suy thận: Do thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên nếu liều dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc của Domperidon 10mg cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày và hiệu chỉnh liều tùy thuộc mức độ suy thận.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Goldlove được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Thành phần:
Domperidon (dưới dạng Domperidon maleat) 10 mg
Tá dược (Tĩnh bột sắn, Lactose, Povidon, Ethanol 96%,
Magnesi stearat, Natri croscarmellose) vừa đủ 1 viên
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Domperidon được hấp thu ở đường tiêu hóa nhưng sinh khả dụng thấp (ở người đói chỉ vào khoảng 14%) do chuyển hóa bước đầu của thuốc qua gan và chuyển hóa ở ruột. Sau khi uống 30 phút thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Phân bố: 91% - 93%! Domperidon hầu như không qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa: Thuốc chuyển hóa rất nhanh và nhiều nhờ quá trình hydroxyl hóa và khử N- alkyl oxy hóa. Thời gian bán thải của thuốc ở người khỏe mạnh khoảng 7,5 giờ và kéo dài ỏ người suy thận.
Thải trừ: Domperidon đào thải theo phân và nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa.
DƯỢC LỰC HỌC:
Domperidon là chất kháng dopamin. Thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ỏ não nên thuốc không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH :
Domperidon 10mg cần chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Nôn sau khi mổ.
- Chảy máu đường tiêu hóa.
- Tắc ruột cơ học.
- Trẻ nhò dưới 1 tuổi.
- Dùng domperidon thường xuyên hoặc dài ngày.
- Bệnh nhân suy gan trung bình và nặng.
- Bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QT, bệnh nhân có rốl loạn điện giải rõ rệt hoặc bệnh nhân đang có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết.
- Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT.
- Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 (không phụ thuộc tác dụng kéo dải khoảng QT).
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN :
Rối loạn ngoại tháp và buồn ngủ xảy ra với tỷ lệ rất thấp và thường do rối loạn tính thấm của hàng rào máu - não (trẻ đẻ non, tổn thương màng não) hoặc do quá liều.
Chảy sữa, rối loạn kinh nguyệt, mắt kinh, vú to hoặc đau tức vú do tăng prolactin huyết thanh có thể gặp ở người bệnh dùng thuốc liều cao dài ngày.
Rối loạn tim mạch:
Chưa rõ: Loạn nhịp thắt, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, đột tử do tim mạch.
Báo cáo phản ứng có hại
Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rát quan trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC :
Các thuốc kháng cholinergic có thể ức chế tác dụng của domperidon. Nếu buộc phải dùng kết hợp với các thuốc này thì có thể dùng atropin sau khi đã cho uống domperidon. Nếu dùng domperidon cùng với các thuốc kháng acid hoặc thuốc ức chế tiết acid thì phải uống domperidon trước bữa ăn và phải uống các thuốc kháng acid hoặc thuốc ức chế tiết acid sau bữa ăn.
Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT do tương tác dược động học hoặc dược lực học.
Chống chỉ định dung đồng thời với các thuốc sau:
Các thuốc làm kéo dài khoảng QT:
-Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (ví dụ: disopyramld, hydroquinidin, quinidin).
-Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (vi dụ: amiodaron, dofetilid, dronedaron, ibutilid, sotalol).
-Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: haloperidol, pimozid, sertindol).
- Một số thuốc chống trầm cảm (ví dụ: citalopram, escitalopram).
- Một số thuốc kháng sinh (ví dụ: erythromycin, levotloxacin, moxitloxacin, spiramycin).
- Một số thuốc chống nám (ví dụ: pentamidin).
- Một số thuốc điều trị sốt rét (đặc biệt là halofantrin, lumetantrin).
- Một số thuốc dạ dày-ruột (ví dụ: cisaprid, dolasetron, prucaloprid).
- Một số thuốc kháng histamin (ví dụ: mequitazin, mizolastin).
- Một số thuốc điều trị ung thư (ví dụ: toremiíen, vandetanlb, vincamin).
- Một số thuốc khác (ví dụ: bepridil, diphemanil, methadon).
Chất ức chế CYP3A4 mạnh (không phụ thuộc tác dụng kéo dài khoảng QT), ví dụ:
- Thuốc ức chế protease.
- Thuốc chống nấm toàn thân nhóm azol.
- Một số thuốc nhóm macrolid (erythromydn, clarithromycin và telithromycin).
Không khuyến cáo dụng dồng thời với các thuốc sau:
Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình, ví dụ: diltiazem, verapamil và một số thuốc nhóm macrolid.
Sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc sau:
Thuốc chậm nhịp tim, thuốc làm giảm kali máu và một số thuốc macrolid sau góp phần làm kéo dài khoảng QT: azithromycin và roxithromycin (chống chỉ định clarithromycin do là thuốc ức chế CYP3A4 mạnh)
Danh sách các chất ở trên là các thuốc đại diện và không đầy đủ.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT KHI DÙNG THUỐC :
Chỉ được dùng domperidon không quá 12 tuần cho người bệnh Parkinson. Có thể xuất hiện các tác dụng có hại ở thần kinh trung ương. Chỉ dùng domperidon cho người bệnh Parkinson khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng.
Suy thận: ..
Thời gian bán thải của Domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng. Phải giảm 30 - 50% liều ở người bệnh suy thận và cho uống thuốc làm nhiều lần trong ngày. Trong trường hợp dùng nhắc lại, tần suất đưa dompendon cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày tùy thuộc mức độ suy thận. Có thể hiệu chỉnh liều nếu cần.
Tác dụng trên tim mạch:
Domperidon làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Trong quá trình giám sát hậu mại, có rất ít báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh liên quan đến sử dụng domperidon. Các báo cáo này có các yếu tố nguy cơ gây nhiễu như rối loạn điện giải hay các thuốc dùng đồng thời.
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy domperidon có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch. Nguy cơ này cao hơn đối với bệnh nhản trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều hàng ngày lớn hơn 30mg và bệnh nhân dùng đồng thời thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.
Sử dụng domperidon với liều thấp nhất có hiệu quả ờ người lớn và trẻ em.
Chống chỉ định domperidon cho những bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu), nhịp tim chậm hoặc bệnh nhân đang mắc bệnh tim mạch như suy tim sung huyết do nguy cơ rối loạn nhịp thắt. Rối loạn điện giải (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu) hoặc nhịp tim chậm đã được biết đến là yếu tố tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Cần ngừng điều trị với domperidon và trao đổi lại với cán bộ y tế nếu có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào liên quan đến rối loạn nhịp tim.
Khuyên bệnh nhân nên nhanh chóng báo cáo các triệu chứng trên tim mạch.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ :
Phụ nữ có thai:
Domperidon không gây quái thai. Tuy nhiên, để an toàn, tránh dùng thuốc cho người mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Domperidon bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú mẹ nhận được ít hơn 0,1 % liều theo cân nặng cùa mẹ. Các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tác dụng trên tim mạch vẫn có thể xảy ra sau khi trẻ bú sữa mẹ. Cần cân nhắc lợi ích cùa việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích cùa việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng domperidon. Cần thận trọng trong trường hợp có yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QT ở trẻ bú mẹ.
TÁC DỤNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC :
Không dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ :
Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều tri triệu chứng ngay lập tức, gây lợi niệu thẩm thấu, rửa dạ dày. Nên theo dõi điện tâm đồ do có khả năng kéo dài khoảng QT
BÀO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°c, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
Bio-meracine 4 Bil là men ống vi sinh chứa bào tử lợi khuẩn Bacillus clausii được sản xuất theo công nghệ vô trùng cao cấp BFS (Blow – Fill – Seal) tự động hóa, không chứa chất bảo quản, an toàn cho mọi đối tượng.
Lợi khuẩn Bacillus clausii trong Bio-meracine 4 Bil được bào chế dạng bào tử hiện đại, có khả năng sống sót ở điều kiện nhiệt độ cao, pH acid dịch vị, sinh trưởng tốt trong môi trường kháng sinh nồng độ cao. Nhờ đó, Bio-meracine 4 Bil có thể dễ dàng bảo quản, dùng chung được với kháng sinh, hiệu quả cao với các trường hợp tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng kháng sinh dài ngày.
giá liên hệ
Bio-meracine 4 Bil – Men ống vi sinh chứa 4 tỷ bào tử lợi khuẩn cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Thành phần
Mỗi ống 5 mL chứa Bacillus clausii……………. 4 x 109 CFU
Nước tinh khiết…………….vừa đủ.
Dạng bào chế
Hỗn dịch
Quy cách đóng gói
16 x ống 5ml
Hạn sử dụng
3 năm
Số CBSP
7516/2023/ĐKSP
Số XNQC
676/2024/XNQC-ATTP
công dụng :
- Giúp bổ sung lợi khuẩn, hỗ trợ cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột
- Hỗ trợ giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
đối tượng sử dụng:
- Người bị rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột
- Người dùng kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn đường ruột
Không sử dụng có người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Người đang dùng thuốc, phụ nữ có thai, cho con bú cần tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
- Trẻ dưới 1 tuổi: Dùng theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế. Liều khuyên dùng: 1 ống/ngày.
- Trẻ từ 1 - 6 tuổi: Dùng 1 - 2 ống/ngày
- Trẻ trên 6 tuổi và người lớn: 2 -3 ống/ngày
Sản phẩm nên uống sau bữa ăn. Lắc kỹ trước khi dùng.
Giá liên Hệ
Các thông tin được cập nhật từ website công bố chính thức của dược phẩm Nhất Nhất ( nguồn https://nhatnhat.com/thuoc-da-day-nhat-nhat.html cập nhật ngày 9-9-2024)
370mg cao khô hỗn hợp tương đương với:
Bán hạ: 270mg
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae): 630mg
Chè dây (Folium Ampelopsis): 945mg
Can khương (Rhizoma Zingiberis): 360mg
Hương phụ (Rhizoma Cyperi): 720mg
Khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae): 720mg
Mộc hương (Radix Saussurea lappae): 45mg
Trần bì (Percicarpium Citri reticulatae perenne): 90mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Hành khí, hòa vị, tán hàn, chỉ thống.
Điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng cấp và mạn tính, đau rát vùng thượng vị, ăn không tiêu, đầy hơi, ợ chua,
cảm giác khó chịu ở dạ dày.
Điều trị rối loạn tiêu hóa, sôi bụng, chướng bụng, ăn uống chậm tiêu, ăn không ngon.
Nên uống vào lúc đói.
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.
Trẻ em dưới 15 tuổi: theo chỉ định của bác sĩ.
Chống chỉ định:
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi
Trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao
Loét dạ dày thể nhiệt, rối loạn tiêu hóa thể nhiệt, viêm dạ dày do HP
Người thể nhiệt.
Lưu ý:
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.
Bảo quản:
Nơi khô
Dưới 30 độ C
Để xa tầm tay trẻ em
Sản phẩm Dạ Dày Nhất Nhất chứa nhiều thành phần thảo dược nổi tiếng trong y học cổ truyền, được sử dụng để hỗ trợ sức khỏe dạ dày và hệ tiêu hóa. Dưới đây là phân tích cơ chế tác dụng của từng thành phần chính trong sản phẩm:
Bán hạ: có tác dụng tiêu đờm, giảm ho, và làm dịu niêm mạc dạ dày. Nó giúp cải thiện tình trạng đầy bụng, buồn nôn, và khó tiêu. Bán hạ còn hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của viêm dạ dày.
Cam thảo: có tính chất làm dịu, chống viêm, và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nó giúp làm giảm đau dạ dày, cải thiện tiêu hóa và hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh lý liên quan đến dạ dày như loét dạ dày và viêm dạ dày.
Chè dây: có tác dụng chống viêm, làm mát, và giảm đau. Nó hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến dạ dày như viêm loét dạ dày và rối loạn tiêu hóa. Chè dây còn giúp làm giảm sự tích tụ khí trong dạ dày, cải thiện tình trạng đầy hơi và khó tiêu.
Can khương: giúp làm ấm dạ dày, cải thiện tiêu hóa, và giảm buồn nôn. Nó có tác dụng kích thích tiêu hóa, giảm đau và làm dịu niêm mạc dạ dày. Can khương cũng giúp giảm cảm giác đầy bụng và khó tiêu.
Hương phụ: có tác dụng điều hòa khí huyết, giảm đau và làm dịu dạ dày. Nó hỗ trợ cải thiện sự lưu thông máu và giảm triệu chứng khó tiêu, đầy bụng, và đau dạ dày.
Khương hoàng: có tác dụng chống viêm, làm dịu và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nó hỗ trợ làm giảm đau và viêm dạ dày, đồng thời kích thích tiêu hóa và cải thiện chức năng gan.
Mộc hương: có tác dụng điều hòa khí, giảm đau và chống viêm. Nó giúp giảm triệu chứng đau dạ dày, đầy bụng và khó tiêu.
Trần bì: Có tác dụng cải thiện tiêu hóa, giảm đầy bụng và khí tích tụ. Nó giúp làm ấm dạ dày và hỗ trợ trong việc điều trị rối loạn tiêu hóa và các vấn đề liên quan đến dạ dày.
Tóm tắt cơ chế tác dụng:
Giảm viêm và làm dịu niêm mạc dạ dày: Cam thảo, Khương hoàng, và Chè dây hỗ trợ làm giảm viêm và bảo vệ niêm mạc dạ dày, đồng thời cải thiện các triệu chứng viêm loét và đau dạ dày.
Cải thiện tiêu hóa và giảm đầy bụng: Các thành phần như Bán hạ, Can khương, và Trần bì giúp kích thích tiêu hóa, giảm đầy bụng, và làm dịu dạ dày.
Giảm đau và chống viêm: Hương phụ và Mộc hương có tác dụng giảm đau và chống viêm, hỗ trợ cải thiện tình trạng khó tiêu và đau dạ dày.
Tên công ty: Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Nhất
Số đăng ký: VD-24531-16
Địa chỉ: Thường đặt tại TP. Hồ Chí Minh hoặc các địa phương khác ở Việt Nam. (Vui lòng kiểm tra thông tin cụ thể từ trang web hoặc tài liệu liên quan của công ty để có địa chỉ chính xác nhất.)
Sản phẩm chính: Công ty chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm dược phẩm đông y và thực phẩm chức năng. Một số sản phẩm nổi bật bao gồm Hoạt huyết Nhất Nhất, Tố nữ Nhất Nhất, các loại cao thảo dược, và các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe khác.
Chuyên môn: Công ty tập trung vào việc ứng dụng các bài thuốc y học cổ truyền và thảo dược trong sản phẩm của mình. Họ có kinh nghiệm trong việc phát triển các sản phẩm từ nguyên liệu thảo dược và thuốc đông y.
Chất lượng: Công ty cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm qua việc tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn chất lượng của ngành dược phẩm. Họ thường có các quy trình kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho sản phẩm.
Phát triển và đổi mới: Công ty thường xuyên cập nhật và nghiên cứu các bài thuốc cổ truyền mới, cũng như cải tiến quy trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Gastric Pkplus- Bảo Vệ Niêm Mạc Dạ Dày- Giảm Acid Dạ Dày- Giảm Ợ Hơi Chua- Đau Thượng Vị
₫336.000
Gastric Pkplus- Bảo Vệ Niêm Mạc Dạ Dày- Giảm Acid Dạ Dày- Giảm Ợ Hơi Chua- Đau Thượng Vị ơ -
💎Chào mừng bạn đã đến với gian hàng của Center PKPlus
⭐️Khách yêu nhấn THEO DÕI shop để nhận được ưu đãi lý tưởng =>Săn Voucher giảm giá/Freeship của SHOP nhé!
————⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️————
🔰 Thông tin sản phẩm:
Nano Curcumin..............200 mg Cao Lá Khôi Tía..............150 mg
Cao Khô Dạ Cẩm............130 mg Cao Khô Bán Chi Liên.....90 mg
Nhôm Hydroxid................60 mg Simethicon........................60 mg
Bột Ô Tặc Cốt...................50 mg Cao Khô Cam Thảo..........50 mg
Cao Khô Tam Thất...........40 mg Cao Khô Bạch Thược......30 mg
Bột Mẫu Lệ.......................20 mg Cao Khô Đinh Hương......15 mg
Meriva...............................15 mg Phụ Liệu:..............vừa đủ 1 viên
2. CÔNG DỤNG
- Hỗ trợ giảm acid dịch vị
- Giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày
- Hỗ trợ giảm các triệu chứng do viêm loét dạ dày, tá tràng và giảm nguy cơ viêm loét dạ dày, tá tràng
- Giảm ợ hơi, ợ chua, đau rát vùng thượng vị
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
- Trẻ trên 6 tuổi và người lớn : Uống 2 viên / lần x 2 lần / ngày
- Uống trước hoặc sau bữa ăn 30 phút
SẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC KHÔNG CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH
————————
🔰CHÍNH SÁCH CỦA Center PKPlus :
- SẢN PHẨM CHÍNH HÃNG
- ĐẢM BẢO 100% SẢN PHẨM CHẤT LƯỢNG
- Đổi trả sản phẩm theo đúng chính sách của sàn
- Điều kiện: Sản phẩm nguyên tem, không bị dơ bẩn, hư hỏng, đầy đủ tặng phẩm (nếu có).
⋆ Khách hàng khi mở sản phẩm vui lòng quay lại video quá trình mở sản phẩm để được đảm bảo 100% đổi lại sản phẩm mới nếu Shop giao bị lỗi.
⋆ Khách hàng nhận được hàng nếu có thắc mắc vui lòng inbox lại shop trước khi đánh giá sản phẩm
Bio-acimin Fiber với công thức ưu việt khi kết hợp chất xơ hòa tan Châu Âu Orafti Synergy 1 và men vi sinh, giúp cải thiện hiệu quả tình trạng táo bón nhanh chóng, an toàn, lành tính.
giá liên hệ
Bio-acimin Fiber
Thành phần
Orafti Synergy 1 (Inulin + FOS) 2500 mg
Bacillus clausii 108 CFU
Bacillus subtilis108 CFU
Phụ liệu: Aspartam, Maltodextrin, Lactose,
Hương sữa vừa đủ 1 gói.
Dạng bào chế
Dạng cốm
Quy cách đóng gói
Hộp 30 gói x 4g
Hạn sử dụng
3 năm
Số CBSP
2509/2021/ĐKSP
Số XNQC
1462/2023/XNQC-ATTP
công dụng:
Bổ sung chất xơ cho những người có chế độ ăn thiếu chất xơ. Bổ sung vi khuẩn có lợi giúp tái lập hệ vi sinh
đường ruột, tăng sức đề kháng cho cơ thể, giúp làm giảm tình trạng táo bón ở trẻ em và người lớn.
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
đối tượng sử dụng:
- Trẻ em và người bị táo bón hoặc người có nguy cơ bị táo bón như: phụ nữ có thai, phụ nữ sau sinh.
- Người có khẩu phần ăn thiếu chất xơ.
- Người bị rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng kháng sinh dài ngày.
- Người bị loạn khuẩn đường ruột dẫn đến kém hấp thu.
- Trẻ em từ 2-4 tuổi: uống 1 gói/lần, 2 lần/ngày.
- Trẻ em từ 5-7 tuổi: uống 2 gói/lần, 2 lần/ ngày.
- Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: uống 2 gói/lần, 2-3 lần/ngày.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
- Dùng sau bữa ăn.
- Pha với nước dưới 40 độ, khuấy đều cho tan
và uống ngay.
Giá Liên hệ
Hỗ trợ bảo vệ niêm mạc đại tràng và nâng cao sức đề kháng đường ruột.
Hỗ trợ tăng cường tiêu hóa.
Hỗ trợ giảm triệu chứng đau bụng, sôi bụng, đi ngoài nhiều lần, rối loạn tiêu hóa do viêm đại tràng.
Các trường hợp viêm đại tràng cấp và mạn tính, tiêu chảy, đau bụng, sôi bụng, đi ngoài nhiều lần, rối loạn tiêu hóa do viêm đại tràng
Người lớn: 2-3 viên/lần, ngày 2 lần.
Trẻ em > 2 tuổi: 1-2 viên/lần, ngày 2 lần. Tham khảo ý kiến bác sỹ/dược sỹ trước khi sử dụng.
Nên sử dụng sản phẩm trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.
Nên sử dụng liên tục một đợt từ 3-6 tháng để có kết quả tốt.
Mỗi viên nang 640mg chứa:
ImmuneGamma®(vách tế bào vi khuẩn Lactobacillus fermentum): 100mg
Cao Bạch truật (Atractylodes macrocephala): 100mg (tương đương 515mg dược liệu)
Cao Bạch phục linh (Poria cocos): 70mg (tương đương 505mg dược liệu)
Phụ liệu: lactose, aerosil, talc, magnesium stearate vừa đủ.
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Đóng gói: Dạng Hộp: 2 vỉ x 10 viên nang, Dạng Lọ: 80 viên nang
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Số XNCB: 3401/2019/ĐKSP
GPQC: 647/2021/XNQC-ATTTP
Nhà cung cấp: Công ty Cổ phần Dược phẩm Thái Minh
ImmuneGamma® (vách tế bào vi khuẩn Lactobacillus fermentum):
Tăng cường hệ miễn dịch: ImmuneGamma® là một chế phẩm điều biến miễn dịch tự nhiên, chiết xuất từ thành vách tế bào vi khuẩn Lactobacillus fermentum. Nó kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách tăng cường hoạt động của các tế bào miễn dịch, bao gồm tế bào lympho B và tế bào lympho T.
Cân bằng hệ vi sinh đường ruột: ImmuneGamma® giúp thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong đường ruột, từ đó cân bằng hệ vi sinh đường ruột và cải thiện chức năng tiêu hóa.
Kháng khuẩn: ImmuneGamma® có khả năng kháng một số vi khuẩn gây bệnh như E. coli, H. pylori, Listeria monocytogenes, Salmonella typhimurium.
Các tác dụng khác: Chống viêm khớp, bệnh gan, tự kỷ, hội chứng mệt mỏi mạn tính.
2. Cao Bạch truật (Atractylodes macrocephala):
Kiện tỳ, ích khí: Bạch truật được sử dụng trong y học cổ truyền để kiện tỳ, ích khí, giúp cải thiện chức năng tiêu hóa và tăng cường sức khỏe tổng thể.
Táo thấp, lợi thủy: Bạch truật có tác dụng làm khô chất ẩm dư thừa trong cơ thể, giúp cải thiện các triệu chứng như tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu.
An thai: Bạch truật cũng được sử dụng để an thai, giảm nguy cơ sảy thai.
3. Cao Bạch phục linh (Poria cocos):
Lợi thủy, thẩm thấp: Bạch phục linh có tác dụng lợi tiểu, giúp loại bỏ chất ẩm dư thừa trong cơ thể, cải thiện các triệu chứng như phù nề, tiểu khó.
Kiện tỳ, an thần: Bạch phục linh giúp kiện tỳ, tăng cường chức năng tiêu hóa và an thần, giảm căng thẳng, lo âu.
Sự kết hợp của ImmuneGamma®, Cao Bạch truật và Cao Bạch phục linh tạo ra một tác động hiệp đồng, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện chức năng tiêu hóa và giảm các triệu chứng khó chịu như tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu.
ImmuneGamma® giúp kích thích hệ miễn dịch và cân bằng hệ vi sinh đường ruột, trong khi Cao Bạch truật và Cao Bạch phục linh giúp kiện tỳ, ích khí, lợi thủy, thẩm thấp.
Sự kết hợp này đặc biệt hữu ích cho những người có hệ miễn dịch suy yếu, chức năng tiêu hóa kém hoặc gặp các vấn đề về đường ruột.
Công thức này có thể được sử dụng trong các trường hợp như:
Viêm đại tràng
Hội chứng ruột kích thích
Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu
Cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Lưu ý: Đánh giá dựa trên thành phần của sản phẩm TPBVSK TRÀNG PHỤC LINH do nhà sản xuất công bố. Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến trực tiếp từ Bác sỹ/ Dược sỹ.
Curminpro chứa nano Curcumin và nano Quercetin với kích thước siêu nhỏ mang lại hiệu quả hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng gấp 40 lần so với Curcumin thông thường.
Giá Liên Hệ
Cumin Pro® – Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng
Thành phần
Nano Curcumin 150mg, Nano Quercetin 10mg, Cao Hoàng kỳ 100mg, Cao Bạch hoa xà thiệt thảo 50mg, Cao Bán chi liên 50mg, Piperin 0,3mg, phụ liệu vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng
3 năm
Số CBSP
7612/2020/ĐKSP
Số XNQC
2420/2024/XNQC-ATTP
Công Dụng :
Hỗ trợ giảm acid dịch vị, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, hỗ trợ cải thiện và giảm các triệu chứng
của viêm loét dạ dày, tá tràng.
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đối Tượng Sử Dụng :
- Người bị đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị do viêm loét dạ dày, tá tràng. Người bị trào ngược dạ dày – thực quản.
- Người uống thuốc hoặc rượu bia gây hại cho dạ dày
- Uống duy trì: uống 1 viên x 2 lần/ngày.
- Uống tăng cường: uống 2 viên x 2 lần/ngày.
Không sử dụng đối với người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Bio-acimin Gold+ cung cấp các bào tử lợi khuẩn, nấm men, acid amin và khoáng chất hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng, kích thích ăn ngon, tăng sức đề kháng.
Giá Liên Hệ
Bio-acimin Gold +
Thành phần
Bacillus coagulans 108 CFU, Bacillus subtilis 108 CFU, Bacillus clausii 108 CFU, Saccharomyces boulardii 108 CFU, DHA 10% 5mg, Coenzym Q10 2mg, Beta Glucan 80% 10mg, Immunepath-IP 10mg, Thiamin mononitrat 0,5mg, Riboflavin 0,5mg, Calci patothenat 2mg, Pyridoxin hydrodorid 0,5mg, Acid folic 150 μg, Vitamin D3 80UI, Selen hữu cơ 10μg, Kẽm sulfat 2,5mg, Calci lactat 100mg, Taurin 2mg, L-Lysin HCl 40mg, Tinh chất men bia 1,2g.
Phụ liệu: Glucose, Lactose, maltodextrin, đường trắng, hương sữa, NaCMC, vđ 01 gói vừa đủ
Dạng bào chế
Dạng cốm
Quy cách đóng gói
Hộp 30 gói x 4g
Hạn sử dụng
2 năm
Số CBSP
2762/2021/ĐKSP
Số XNQC
1462/2023/XNQC-ATTP
Công DỤng:
Bổ sung vi khuẩn có ích, ức chế vi khuẩn có hại, giúp lập lại cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Hỗ trợ giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng thuốc kháng sinh dài ngày.
Bổ sung vi chất và các acid amin thiết yếu cho cơ thể, kích thích ăn ngon, tăng cường hấp thu dưỡng chất.
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đối tượng sử dụng:
- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu, rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng kháng sinh gây nên các triệu chứng: đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, phân sống... Trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn, trẻ hay ốm yếu do sức đề kháng kém.
- Trẻ trong giai đoạn phát triển cần bổ sung dưỡng chất cho sự phát triển thể chất.
- Người lớn bị rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng kháng sinh dài ngày.
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa cấp tính hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về việc tăng cường liều dùng.
-Trẻ dưới 1 tuổi: 1 gói/ ngày.
- Trẻ từ 1-3 tuổi: 1-2 gói/ ngày.
- Trẻ trên 3 tuổi: 2-3 gói/ ngày.
Dùng pha với sữa, nước hay thức ăn của trẻ (dưới 40 độ).
- Người lớn: Uống 3-4 gói/ngày, dùng trong các trường hợp đầy bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, phân sống,
loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh, uống nhiều bia rượu....
Lưu ý: Trẻ em dưới 3 tháng tuổi phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa cấp tính: Hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về việc tăng cường liều dùng.
Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm
Bình Vị Thái Minh được Cục ATTP – Bộ Y tế cấp phép Số: 863/2020/ĐKSP với công dụng hỗ trợ giảm acid dịch vị, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Hỗ trợ cải thiện các biểu hiện của viêm loét dạ dày.
Giá Liên Hệ
GIGANOSIN (Chiết xuất từ Dạ cẩm (Hedyotis capitellata) và Lá khôi (Ardisia sylvestris)) 250 mg
Mucosave ™ FG HIA (Chiết xuất cây xương rồng Opuntia ficus-indica (L.), chiết xuất lá Oliu Olea Europaea (L.)) 100 mg
Cao Núc nác (Oroxylum indicum extract) 100 mg
Cao Thương truật (Atractylodes lancea extract) 100 mg
Kẽm gluconat (Zinc gluconate) 18,75 mg
Phụ liệu: Calci carbonat, Sodium Starch Glycolat, bột talc, lactose, Aerosil, HPMC E6, magnesi stearat, PEG 6000, PVP K30 vừa đủ 1 viên 900 mg.
Hỗ trợ làm giảm acid dịch vị và hỗ trợ giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Hỗ trợ cải thiện và làm giảm thiểu các biểu hiện của viêm loét dạ dày.
Những người bị trào ngược dạ dày.
Hoặc những người bị viêm loét dạ dày với các biểu hiện như là: Ợ hơi, ợ chua hoặc đau rát thượng vị.
Sử dụng trực tiếp theo đường uống.
Nên uống trước ăn sáng và ăn tối khoảng 30 phút để các dược chất có thể thấm sâu vào trong thành dạ dày, phát huy được tối đa công dụng hỗ trợ người dùng.
Để đạt hiệu quả cao, quý vị nên uống Bình Vị Thái Minh mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 viên.
Bên cạnh đó thì sử dụng liều lượng duy trì là mỗi ngày 2 viên.
Người dùng nên uống tối thiểu là 1 tháng và tốt nhất là đủ liệu trình là 3 tháng.
Lưu ý:
Không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Không dùng vượt quá liều lượng khuyến cáo hàng ngày.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Bảo quản:
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Ưu điểm
Có chứa bộ đôi hoạt chất Giganosin và Mucosave FG HIA được nhập khẩu từ Ý mang đến 3 cơ chế tác động toàn diện như: Trung hòa acid dịch vị, tạo lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày, kích thích tiêu hóa.
Sản phẩm có nguồn gốc 100% thảo dược tự nhiên, có chứa Giganosin chiết xuất từ Dạ cẩm và Lá khôi, là hoạt chất độc quyền chỉ có ở Bình Vị Thái Minh.
An toàn với người mắc trào ngược, viêm loét dạ dày, không tác dụng phụ, không gây ảnh hưởng xấu đến người sử dụng.
Sản phẩm được nghiên cứu khoa học bài bản, được sản xuất trên dây chuyền thiết bị tự động hóa hiện đại của Nhà máy GMP, Công nghệ cao Thái Minh – đơn vị sản xuất Dược phẩm hàng đầu Việt Nam.
Được cấp phép bởi cơ quan có thẩm quyền là Cục ATTP – Bộ Y Tế, không phải là hàng trôi nổi trên thị trường.
Giá thành hợp lý, phù hợp với mọi đối tượng.
Nhược điểm
Sản phẩm không phải là thuốc không có tác dụng điều trị thay thế thuốc chữa bệnh.
Những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Bình Vị Thái Minh thì không sử dụng được.
Cần phải sử dụng đầy đủ, đúng liều lượng thì mới mang lại hiệu quả cao.
Thời gian sử dụng từ 1 tới 3 tháng.
Thành lập: Công ty Dược phẩm Thái Minh được thành lập từ năm 2006 và nhanh chóng khẳng định được vị thế trong ngành dược phẩm tại Việt Nam.
Kinh nghiệm: Với hơn một thập kỷ hoạt động, công ty đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm dược phẩm và thực phẩm chức năng.
Danh mục sản phẩm: Thái Minh chuyên cung cấp các sản phẩm dược phẩm, thực phẩm chức năng, và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Sản phẩm của công ty thường tập trung vào việc hỗ trợ sức khỏe, cải thiện sức đề kháng, và hỗ trợ điều trị một số bệnh lý.
Nghiên cứu và phát triển: Công ty đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, áp dụng công nghệ tiên tiến và công thức độc quyền.
DẠ DÀY PKPLUS_Bảo Vệ Niêm Mạc Dạ Dày- Giảm Acid Dạ Dày- Giảm Ợ Hơi Chua- Đau Thượng Vị -Center pkplus
₫180.000
Dạ dày Pkplus- Bảo Vệ Niêm Mạc Dạ Dày- Giảm Acid Dạ Dày- Giảm Ợ Hơi Chua- Đau Thượng Vị ơ -
💎Chào mừng bạn đã đến với gian hàng của Center PKPlus
⭐️Khách yêu nhấn THEO DÕI shop để nhận được ưu đãi lý tưởng =>Săn Voucher giảm giá/Freeship của SHOP nhé!
————⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️————
🔰 Thông tin sản phẩm:
Trong 10 ml có chứa 720 mg cao hỗn hợp chiết xuất 1:10)
Nghệ Curcuma long......200 mg Lá Khôi ..............2000 mg
Dạ Cẩm..........................500 mg Bán Chi Liên.........600 mg
Cam Thảo.....................1500 mg Mộc Hương..........500mg
Tô Nghạch......................400 mg Chè dây................1500 mg
Mật ong..........................200 mg Bột ô tặc cốt...........50mg
Magnesium hydrogen phosphate..200 mg
Bột tam thất...................30 mg Fucoidan................20 mg
Beta glucan...................10 mg Piperin......................50 mcg
Phụ Liệu:..............vừa đủ 1 viên
2. CÔNG DỤNG
- Hỗ trợ giảm acid dịch vị
- Giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày
- Hỗ trợ giảm các triệu chứng do viêm loét dạ dày, tá tràng và giảm nguy cơ viêm loét dạ dày, tá tràng
- Giảm ợ hơi, ợ chua, đau rát vùng thượng vị
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
- Trẻ trên 6 tuổi và người lớn : Uống 20ml / lần x 2 lần / ngày
- Uống trước hoặc sau bữa ăn 30 phút
Viên uống Bình Vị Hoàng với các dược liệu Đông Y giúp hỗ trợ giảm các triệu chứng bệnh dạ dày, tá tràng, rối loạn tiêu hoá.
Giá Liên Hệ
Bình Vị Hoàng
Thành phần
– Ô tặc cốt 125 mg.
– Cao khô tổng hợp 110 mg (ương ứng với Thương truật 245 mg, Hậu phác 235 mg, Trần bì 165 mg, Cam thảo 125 mg, Đại táo 100 mg, Sinh khương 60 mg).
– Curcuminoid 50 mg.
– Phụ liệu: tinh bột, talc vừa đủ 550mg.
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ × 10 viên
Số CBSP
6176/2019/ĐKSP
Số XNQC
2166/2024/XNQC-ATTP
Công Dụng :
- Hỗ trợ giảm các triệu chứng đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau vùng thượng vị, rối loạn tiêu hoá
- Hỗ trợ giảm triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày, thực quản.
- Hỗ trợ tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đối Tượng Sử dụng:
- Người bị viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày, thực quản.
- Người có các biểu hiện bệnh lý đường tiêu hoá: đầy bụng, ợ chua, ợ hơi, nóng rát vùng thượng vị, ăn uống khó tiêu.
- Người dễ bị tổn thương niêm mạc dạ dày do rượu bia hoặc dùng dài ngày các thuốc có ảnh hưởng đến dạ dày.
- Uống 2 viên x 2 lần/ngày, trước bữa ăn 1 giờ hoặc khi đau.
- Khi bắt đầu dùng sản phẩm nên kết hợp với chế độ sinh hoạt điều độ, tránh căng thẳng, stress.
- Không nên dùng cho phụ nữ có thai.
- Không sử dụng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm
Spi-Nac là sản phẩm giúp bổ sung chất xơ hỗ trợ tăng cường hệ tiêu hóa, giúp làm giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu và giảm táo bón hiệu quả, sản phẩm dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa và đặc biệt là thiếu chất xơ dẫn đến táo bón.
Giá Liên Hệ
Chất xơ: 1000mg.
Diếp cá: 300mg.
Phan tả diệp: 300mg.
Chỉ thực: 290mg.
Mang tiêu: 250mg.
Đại hoàng: 155mg.
Hậu phác: 150mg.
Immunopath – IP: 20mg.
Phụ liệu.
Bổ sung chất xơ, hỗ trợ tăng cường tiêu hóa.
Giúp giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, giảm táo bón.
Người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, đầy bụng khó tiêu, táo bón.
Cách dùng: Sản phẩm dùng đường uống.
Liều dùng:
Trẻ em từ 1-7 tuổi: uống 1-2 lần/ngày, mỗi lần 1 gói.
Trẻ em trên 7 tuổi, người lớn, phụ nữ mang thai: Uống 2-3 lần 1 ngày, lần uống 1 gói.
Chống chỉ định của Spi-Nac
Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần nào của sản phẩm.
Lưu ý
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Tác dụng phụ
Chưa có báo cáo.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng.
Bảo quản
Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp.
Để xa tầm tay của trẻ em.
Chất Xơ (1000mg): hỗ trợ chức năng tiêu hóa bằng cách cải thiện nhu động ruột và tăng cường khối lượng phân. Nó giúp ngăn ngừa táo bón, duy trì sức khỏe đường ruột, và cân bằng vi khuẩn đường ruột. Chất xơ cũng giúp kiểm soát lượng đường huyết và hỗ trợ giảm cân.
Diếp Cá (300mg): có tác dụng kháng viêm, chống khuẩn, và làm mát cơ thể. Nó giúp cải thiện sức khỏe tiêu hóa và có thể hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến đường ruột, như viêm đại tràng hoặc tiêu chảy.
Phan Tả Diệp (300mg): có tác dụng nhuận tràng. Nó giúp kích thích nhu động ruột, hỗ trợ điều trị táo bón và cải thiện sự đều đặn của phân.
Chỉ Thực (290mg): có tác dụng kích thích tiêu hóa và làm giảm đầy bụng. Nó giúp thúc đẩy sự tiêu hóa thức ăn và giảm triệu chứng khó tiêu hoặc đầy hơi.
Mang Tiêu (250mg): có tác dụng nhuận tràng và hỗ trợ tiêu hóa. Nó giúp làm giảm triệu chứng táo bón và hỗ trợ sức khỏe đường ruột.
Đại Hoàng (155mg): có tác dụng nhuận tràng và thanh nhiệt. Nó giúp điều trị táo bón, làm sạch ruột và hỗ trợ tiêu hóa. Đại hoàng cũng có tác dụng kháng viêm và giải độc.
Hậu Phác (150mg): có tác dụng làm giảm triệu chứng đầy bụng, tiêu chảy và kích thích tiêu hóa. Nó giúp làm giảm căng thẳng và lo âu liên quan đến vấn đề tiêu hóa.
Immunopath – IP (20mg): có tác dụng hỗ trợ hệ miễn dịch, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể và cải thiện khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. Đây là thành phần giúp bảo vệ sức khỏe đường ruột và hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quốc tế Đông Khánh. Tên giao dịch Quốc tế là DONG KHANH INTERNATIONAL LIMITED COMPANY.
Thành lập : vào ngày 21 tháng 02 năm 2014 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép.
Ngành nghề chính : Dược, Mỹ Phẩm, Thực phẩm chức năng và Sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt.
Cho đến này Công ty TNHH Quốc tế Đông Khánh vẫn song song duy trì phát triển phân phối trên hai kênh là ETC (bệnh viện, phòng khám) và OTC (nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc).
Về sản phẩm
Sản phẩm tốt tạo chỗ đứng trên thị trường. Qua 07 năm hình thành , phát triển nhiều nhóm sản phẩm của công ty đã tạo được tiếng vang bằng những phản hồi tích cực song song với những con số khá ấn tượng . Để đạt được thành công đó cũng là sự tâm huyết của chúng tôi trên từng sản phẩm.
Ngoài ra Công ty cũng đã được CỤC AN TOÀN SẢN PHẨM – BỘ Y TẾ trao bằng khen và cúp vàng thưởng hiệu năm 2019 chứng nhận “ SẢN PHẨM VÀN VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG”. Giải thưởng phần nào đã khẳng định sự tin tưởng của người tiêu dùng, đây cũng là động lực thôi thúc để tập thể CB NV Công ty TNHH Quốc Tế Đông KHánh không ngừng cải tiến và tạo ra những sản phẩm chất lượng hơn nữa tới tay người tiêu dùng.
Men Tiêu Hoá Bacillus Yeast Pk Plus Giúp Cải Thiện Các Rối Loạn Tiêu Hoá Do Loạn Khuẩn Ruột - Center Pkplus
₫146.000
Men Tiêu Hoá Bacillus Yeast Pk Plus Giúp Cải Thiện Các Rối Loạn Tiêu Hoá Do Loạn Khuẩn Ruột - Center Pkplus
💎Chào mừng bạn đã đến với gian hàng của Center PKPlus
⭐️Khách yêu nhấn THEO DÕI shop để nhận được ưu đãi lý tưởng =>Săn Voucher giảm giá/Freeship của SHOP nhé!
————⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️————
🔰 Thông tin sản phẩm:
📣📣📣 MEN TIÊU HOÁ
🫶BACILLUS YEAST PK PLUS 🫶
👉CÔNG DỤNG:🌹
👉Bổ sung vi khuẩn có ích giúp tái tạo cân bằng hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng do dùng bia rượu,
👉 dùng kháng sinh, thuốc có tác dụng phụ, giúp cải thiện các rối loạn tiêu hoá do loạn khuẩn ruột:
👉 đau bụng, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy.
👉 Kích thích ăn ngon, hấp thu dưỡng chất.
👍ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:🌺
👉Trẻ em và người lớn rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột, chức năng tiêu hóa suy giảm:
👉 đau bụng, chướng bụng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, phân sống, ăn khó tiêu, co thắt ruột.
👉Trẻ em kém ăn, mệt mỏi, gầy yếu, thấp còi, suy dinh dưỡng.
👍CÁCH DÙNG:🌹
👉Trẻ em 6 tháng -2tuổi liều dùng khuyến nghị: uống mỗi ngày 5ml 10ml (1-2 ống)
👉Trẻ em từ 2-6 tuổi: Uống 5ml-10ml/lần x 1-2 lần/ngày
👉Trẻ em từ 6-9 tuổi: uống 10ml/lầ x 2 lần/ngày
👉Từ 10 tuổi trở lên và người lớn: uống 10ml/lần x 3lần/ngày
👋QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 4 vỉ 5 ống 👍
👍Cam Kết Chính Hãng 100%
SẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC KHÔNG CÓ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH
————————
Liều dùng:
+ Trẻ dưới 3 tuổi: 1 gói/ngày.
+ Trẻ trên 3 tuổi: 1-2 gói/ngày.
+ Người lớn : 2-3 gói/ngày.
- Cách dùng: ăn trực tiếp; trộn với thức ăn; pha với nước, sữa, nước trái cây, thức uống khác. Không dùng với thức ăn, thức uống nóng.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
AseFloris được chỉ định trong những trường hợp rối loạn cân bằng hệ vi sinh như:
Tiêu chảy do nhiễm khuẩn, viêm ruột non và viêm ruột kết,
Tiêu chảy do kháng sinh và hóa trị liệu,
Rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đầy hơi, táo bón
Rối loạn cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rượu, stress, đi du lịch,
Dự phòng các biến chứng đường tiêu hóa.
Thành phần:
1 gói 1 gam chứa
Trong mỗi gói thành phẩm có chứa:
Lactobacillus acidophilus……………………. 108 CFU/gam
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Xin liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ nếu cần thêm thông tin.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur
Mô tả sản phẩm:
Đặc tính: Probiotic có thể được định nghĩa như là những vi sinh không gây bệnh, mà
khi ăn vào sẽ có ảnh hưởng tích cực trên sức khỏe hoặc sinh lý của vật chủ. Vi khuẩn lactic là một trong những vi sinh probiotic quan trọng nhất đặc trưng trong đường tiêu hóa của người. Về mặt truyền thống, vi khuẩn lactic được phân loại dựa trên đặc tính kiểu hình như: hình thái học, kiểu lên men glucose, sự phát triển ở những nhiệt độ khác nhau, cấu hình axit lactic và cách lên men carbohydrat khác nhau. Vi khuẩn lactic là những vi khuẩn gram dương, không sinh bào tử, catalase âm tính và lên men bắt buộc. Axit lactic là sản phẩm chủ yếu cuối cùng trong quá trình lên men đường.Nhiều tác động có lợi trên sức khỏe được cho là do sử dụng probiotic. Những kết quả sau đây đã được báo cáo: 1) giảm tần suất và thời gian tiêu chảy do dùng kháng sinh, nhiễm rotavirus, hóa trị liệu, và tiêu chảy khi đi du lịch; 2) kích thích miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào; và 3) giảm những chất chuyển hóa bất lợi như a-mô-ni-ắc và những men tiền ung thư ở đại tràng. Có một số bằng chứng về ảnh hưởng trên sức khỏe qua việc sử dụng probiotic như sau: Giảm nhiễm Helicobacter pylori; Giảm triệu trứng dị ứng; Giảm táo bón; Giảm hội chứng ruột kích thích; Có lợi trên chuyển hóa khoáng chất, đặc biệt là trên mật độ và tính ổn định của xương; Ngăn ngừa ung thư; Giảm nồng độ cholesterol và Triglycerid trong huyết tương.
Thông thường trong đường ruột người có sự cân bằng giữa hệ vi sinh thủy giải đường và hệ vi sinh thủy giải protein. Sự cân bằng này bị phá vỡ khi các yếu tố tấn công hệ vi sinh thủy giải đường (như rượu, stress, nhiễm khuẩn, kháng sinh và hóa trị liệu) và xuất hiện sự tăng sinh của hệ vi sinh thủy giải protein, gây các bệnh lý như tiêu chảy, táo bón và chướng bụng…
Dược lực học: Lactobacillus acidophilus có khả năng sống 02 ngày trong dịch vị, 05 ngày trong dịch mật tinh khiết và 08 ngày trong dịch tá tràng.
Lactobacillus acidophilus sản xuất ra axit lactic và các chất diệt khuẩn như lactocidin hoặc acidophilin.
Lactobacillus acidophilus đóng vai trò sinh lý quan trọng nhờ khả năng tổng hợp các vitamin.
AseFloris có các vi sinh có khả năng sinh sản trong môi trường của ruột: sau khi gieo hạt, toàn bộ phần nuôi cấy được đông khô, không tách biệt giữa các vi sinh và môi trường nuôi cấy.
AseFloris bền vững với 40 loại kháng sinh. Sự bền vững với kháng sinh của Ase-Floris được truyền tự động sang các thế hệ sau nhưng không được truyền cho các vi sinh khác trong cơ thể.
AseFloris không cần bảo quản trong tủ lạnh do được đông khô, và có thể dùng thuốc trong thời gian dài do vô hại.
AseFloris làm tăng đáp ứng miễn dịch.
Cảnh báo hoặc thận trọng đặc biệt
Thận trọng chung: Tuân thủ liều lượng và cách dùng. Hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ nếu không đạt được tác dụng như mong đợi sau khoảng 1 tháng điều trị.
Sử dụng cho trẻ em: Hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ nếu muốn sử dụng cho trẻ dưới 03 tháng.
Tương tác thuốc: Không nên dùng chung với tetracyclin vì có thể ngăn cản sự hấp thu tetracyclin.
Chống chỉ định: Tiền sử quá mẫn cảm với một hoặc các thành phần của thuốc.
Thai kỳ và cho con bú: Chưa ghi nhận tác dụng phụ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không thấy ảnh hưởng.
Tác dụng bất lợi: Chưa thấy ảnh hưởng. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng bất lợi gặp phải khi dùng thuốc.
Qúa liều: Chưa có báo cáo độc tính.
Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, dưới 35 độ C, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp.
Qui cách đóng gói:
Quy cách đóng gói: Gói 1g, 10 gói/hộp nhỏ; hộp lớn 10 hộp nhỏ.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất
Công ty TNHH MTV Vắc xin Pasteur Đà Lạt.
Số 18 đường Lê Hồng Phong, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Liều dùng:
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
+ Trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, trẻ có sức đề kháng kém
+ Trẻ trong giai đoạn phát triển có nhu cầu bổ sung vitamin do chế độ ăn thiếu hụt.
CÁCH DÙNG:
+ Trẻ em dưới 1 tuổi: Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng (Khuyên dùng 2,5ml/lần/ngày (1/2 muỗng cà phê)).
+ Trẻ từ 1 đến 12 tuổi: Uống 5 ml/lần/ngày (1 muỗng cà phê).
+ Trả trên 12 tuổi: Uống 10 ml/lần/ngày (2 muỗng cà phê).
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung các vitamin cho cơ thể, hỗ trợ tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng giúp cơ thể khỏe mạnh.
Thành phần:
Vitamin A:................................................................................................... 1600 IU
Vitamin D3:................................................................................................. 200 IU
L-Lysin HCl:................................................................................................ 15,6 mg
Calci lactat pentahydrat:............................................................................. 13 mg
ImmunePath-IP:.......................................................................................... 10 mg
Vitamin B1 (Thiamine HCl):..................................................................... 10 mg
Vitamin B3 (Niacinamid):......................................................................... 8,3 mg
Vitamin B6 (Pyridoxine HCl):.................................................................. 5 mg
Magnesium Gluconat:................................................................................ 4 mg
Sắt sulfate:.................................................................................................... 2,5mg
Vitamin B2 (Riboflavin):........................................................................... 1,25 mg
Vitamin B12 (Cyanacobalamin):.............................................................. 50 mcg
Phụ liệu: PEG 40, Propylen Glycol, Sorbitol, Saccharose, Acid citric, NaOH, Hương cam dung dịch, Kali sorbat, Nước tinh khiết vừa đủ.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur Đà Lạt
Mô tả sản phẩm:
BẢO QUẢN: Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
TIÊU CHUẨN: TCCS
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp chứa 01 chai. Chai 60ml, 100ml (± 7,5%).
HẠN SỬ DỤNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên bao bì của sản phẩm.
LƯU Ý:
Thực phẩm ngày không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh, không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phẩm nào của sản phẩm.
Số ĐKSP: 9423/2022/ĐKSP
Liều dùng:
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Trẻ em hoặc người lớn bị táo bón do rối loạn tiêu hóa, phụ nữ mang thai, người già khi hệ vi sinh đường ruột kém.
Trẻ em, người lớn sử dụng thuốc kháng sinh, chán ăn, đi ngoài phân sống, đầy hơi, chướng bụng, ăn không tiêu.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Trẻ em 1-6 tuổi : 1 gói 3 gam, 1 lần/ngày.
Trẻ em 7-12 tuổi : 1 gói 3 gam, 1-2 lần/ngày.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 1 gói 3 gam, 2 lần/ngày.
Nên uống sau bữa ăn. Pha toàn bộ vào 20ml nước uống. Có thể pha với sữa, bột hoặc cháo. Khuấy đều cho đến khi tan hết và uống ngay.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Bổ xung chất xơ và vi khuẩn có ích giúp
Cải thiện tình trạng táo bón, đầy hơi, khó tiêu
Cải thiện các rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Thành phần:
- Fructo Oligosaccharide (FOS) 2000 mg
- Lactobacillus acidophilus 9x105 CFU
- Bacillus Clausii 9x105 CFU
- L-Lysine 40 mg
- Kẽm 1 mg
- Sorbitol 25 mg
Tá dược vừa đủ 3g.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur
Mô tả sản phẩm:
Cơ chế tác dụng
Synbiotics là sự kết hợp của prebiotics và probiotics.
FOS prebiotics bổ sung chất xơ giúp điều hòa chức năng đại tràng, làm mềm và xốp phân, do chất xơ không hấp thu vào máu vì vậy, đây là giải pháp an toàn giúp phòng chống táo bón cho người sử dụng đặc biệt là trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.
Tác dụng đáng chú ý nhất của chất xơ là giúp cải thiện chức năng ruột già. Nhờ khả năng ngậm nước mạnh, chất xơ thực phẩm được xem như thuốc nhuận tràng loại tạo khối phân, giúp bình thường hóa tình trạng phân và số lần đại tiện. Như vậy, tác dụng chính của chất xơ thực phẩm đối với ruột già là chống táo bón và cung cấp năng lượng hoạt động cho tế bào ruột già. Ăn thiếu chất xơ có thể gây rối loạn ruột già. Dùng các loại rau quả có nhiều xơ là một trong những cách tốt nhất để phòng ngừa và điều trị táo bón chức năng. Chất xơ còn là nguồn thức ăn cho vi khuẩn có ích trong đường ruột. Nhờ có Prebiotics mà các vi khuẩn có ích có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn, do đó cải thiện hệ tiêu hóa.
Men vi sinh Probiotics là các vi khuẩn có ích đối với cơ thể con người, thường sống trong ruột và đóng một vai trò rất quan trọng ở đuờng tiêu hóa, đặc biệt là hệ tiêu hóa của trẻ. Men vi sinh có nhiệm vụ biến đổi chất xơ thực phẩm, thức ăn chưa tiêu hóa hết ở ruột non thành acid lactic, acetic, butyric, hàng loạt vitamin, axit amin, men, hóc môn và các chất dinh duỡng quan trọng khác. Nó cũng sinh ra các khí như NH3, CO2, H2S… Quá trình biến đổi đó gọi chung là quá trình lên men, mà nhờ nó, thức ăn được tiêu hóa hoàn toàn. Ngoài ra, men vi sinh còn cạnh tranh sống với các vi khuẩn gây bệnh, siêu vi, nấm giúp trẻ lấn át được bệnh tật, kích thích hệ miễn dịch và tăng sức đề kháng cho cơ thể. Nếu hệ vi sinh sinh lý bị mất cân bằng, chưa hoàn chỉnh hoặc hoạt động không bình thuờng, sẽ dẫn tới suy giảm chức năng tiêu hóa, thức ăn không được tiêu hóa hoàn toàn (phân sống, rối loạn hấp thu dinh dưỡng…), loạn khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón…), tạo cơ hội cho một số loại vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm phát triển (tả, lỵ…). Nếu sự mất cân bằng này kéo dài sẽ gây bệnh viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hóa, dẫn đến suy dinh duỡng, giảm miễn dịch ở trẻ.
Lysine
giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng và phát triển chiều cao. Việc thiếu hụt chất này có thể khiến trẻ chậm lớn, biếng ăn, dễ thiếu men tiêu hóa và nội tiết tố. Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày. Nó giúp tăng cường hấp thụ và duy trì canxi, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài cơ thể.
SAFVEX được phối hợp gồm chất xơ hòa tan, Men vi sinh, Kẽm, L-Lysin tạo nên một công thức chuyên biệt được ưa dùng cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai để phòng chống táo bón.
SAFVEX ở dạng cốm hòa tan có hương cam rất phù hợp cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai sử dụng, có thể pha vào nước uống, cháo, bột hoặc sữa đều thuận tiện.
Liều dùng:
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn : Uống 1 túi/lần x 3lần/ngày.
Nên dùng 7-10 ngày để có hiệu quả tốt nhất.
Khuyến cáo :
- Thực phẩm này không phải là thuốc , không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
- Không dùng cho người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của sản phẩm.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Hỗ trợ nhuận tràng, giúp giảm nguy cơ táo bón. Hỗ trợ tăng sức bền thành mạch, giúp giảm các triệu chứng của trĩ.
Thành phần:
Bột Đảng sâm ...................... : 0,7g
Bột Hoàng kỳ ....................... : 0,7g
Bột Trần bì ........................... : 0,5g
Bột Sài hổ............................. : 0,4g
Bột Đường quy .................... : 0,4g
Bột Bạch truật ...................... : 0,4g
Bột Liên nhục ....................... : 0,4g
Bột Ý dĩ ................................ : 0,4g
Bột Thăng ma....................... : 0,2g
Bột Cam thảo........................ : 0,1g
Cao Diếp cá ......................... : 0,05g
Phụ liệu : Than hoạt , bột Talc , đường trắng , tinh bột sắn, nipagin , npazol vừa đủ......: 5 g
Khối lượng tịnh : 5g/túi ( +- 7,5% )
Hãng sản xuất: Công ty Cổ Phần Hóa Dược Việt Nam
Liều dùng:
+ Bổ xung vi khuẩn có ích, ức chế vi khuẩn có hại, giúp lập lại cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
+ Giúp phòng ngừa và hỗ trợ rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu Vitamin nội sinh
+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa cấp và mãn tính ở trẻ em do nhiễm độc hoặc rối loạn vi sinh đường ruột và kém hấp thu Vitamin
+ Giúp tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên, nâng cao sức đề kháng.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định: Thành phần:
+ Bacillus clausii ….. 2x109 CFU
(Dạng bào tử kháng đa kháng sinh)
+ Lactobacillus acidophilus… 108 CFU
+ Kẽm ……………………….1 mg
+ Immunepath-IP………….10 mg
+ Beta-glucans………………20 mg
Tá dược: glucose, amidon, lactose, saccharose vừa đủ 1g.
Hãng sản xuất: Viện Pasteur
Mô tả sản phẩm:
Đối tượng sử dụng: Trẻ em và người lớn.
Liều lượng và cách dùng
+ Trẻ em dưới 02 tuổi: hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng+ Trẻ em trên 02 tuổi: 1-2 gói/ngày.+ Người lớn: 2-3 gói/ngày.
Chống chỉ địnhTiền sử dị ứng với một trong các thành phần của VUDLA.
Bacillus clausii: bình thường sinh sống tại ruột mà không sinh bệnh. Khi uống các bào tử bacillus clausii, nhờ vào khả năng đối kháng mạnh với các tác nhân hóa học và vật lý, bacillus clausii đi qua hàng rào dịch acid dạ dày một cách nguyên vẹn vào ống tiêu hóa và vận chuyển thành các tế bào sinh dưỡng có khả năng hoạt động trao đổi chất.
Nhờ tác dụng của bacillus clausii, VUDLA khi uống vào góp phần khôi phục hệ vi sinh đường ruột đã bị thay đổi do nhiều nguồn gốc. Hơn nữa, bacillus clausiicó khả năng sản xuất một số vitamin đặc biệt vitamin nhóm B, chúng góp phần bổ sung vitamin thiếu hụt do việc dùng thuốc kháng sinh hóa trị. VUDLA có thể đóng vai trò như một kháng nguyên đặc hiệu và có tác dụng khử độc liên quan mật thiết với cơ chế tác dụng của Bacillus claussii.
Thêm vào đó, đề kháng kháng sinh ở mức độ cao, được quy cho là nhân tạo, thiết lập cơ sở cho sự hình thành một liệu pháp cơ bản để dự phòng sự thay đổi của hệ vi sinh đường ruột, xảy ra sau một tác dụng chọn lọc của kháng sinh, đặc biệt là một kháng sinh phổ rộng, hoặc tái lập cân bằng hệ vi sinh của Bacillus claussi.Do có tác dụng đề kháng các kháng sinh, VUDLA có thể uống xen kẽ vào giữa hai liều dùng kháng sinh. Các kháng sinh được đề cập bao gồm: penicillins, các cephalosporins, tetracyclines, macrolides, aminoglycosides, novobiocin, chloramphenicol, thiamphenicol, lincomycin, isoniazid, cycloserine, rifampicin, nalidixic acid và pipemidic acid.
Căn cứ vào tính chất tự nhiên rất đặc biệt của hoạt chất trong VUDLA (bào tử Bacillus clausii) rõ ràng không thể tiến hành nghiên cứu dược động học của chúng theo chiều hướng kinh điển (nghiên cứu ADME: Hấp thu, phân bổ, chuyển hóa, bài tiết).
Trong nghiên cứu đánh giá về sự hiện diện và mất đi của Bacillus claussii: Cũng như đánh giá nồng độ Bacillus clausii trong các đoạn ruột khác nhau đã xác nhận rằng:
- Bacillus clausii xuất hiện trong phân và đạt đến nồng độ tối đa sau chỉ một ngày điều trị.
- Nồng độ Bacillus clausii đã đạt được duy trì gần như không đổi trong suốt thời gian điều trị, sau đó giảm xuống theo cấp lũy thừa trong thời gian theo dõi (50% của nồng độ tối đa vào ngày thứ 3-4; trở về nồng độ lúc ban đầu nghiên cứu vào khoảng ngày thứ 10);
- Nồng độ ruột (tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng, đại tràng) của bacilli ở con vật được điều trị cao hơn khoảng 100 lần so với nhóm chứng.
- ImmunePath-IP: có chứa các Muramyl peptid được chiết xuất từ thành tế bào vi khuẩn lành tính Lactobacillus paracasei. Với cấu trúc đặc trưng, hệ thống miễn dịch nhận ra ImmunePath-IP là những mảnh tế bào của vi khuẩn và khởi động kích thích hệ thống miễn dịch chống lại sự viêm nhiễm và truy tìm các tế bào lạ trong cơ thể. Thông qua cơ chế chủ yếu là kích hoạt các đại thực bào, tế bào Lympho B, Lympho T và các tế bào khác.
+ Nghiên cứu trên súc vật cho thấy phân tử Muramyl peptid của ImmunePath-IP đã kích thích rất mạnh sự sinh trưởng và biệt hóa cao các bạch cầu lympho tại đường ruột và trong máu.
+ Khi vào cơ thể các phân tử Muramyl peptid không bị phân hủy trong môi trường acid dạ dày, nó có tác dụng bổ dưỡng kích thích hệ miễn dịch đường ruột. ImmunePath-IP là một phần của tế bào vi khuẩn lành tính chủng Lactobacillus nên có tác dụng kích thích sự phát triển của các chủng vi khuẩn này trong hệ tiêu hóa giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, giảm tối đa sự phát triển của vi khuẩn có hại, ngăn ngừa các bệnh đại tràng triệt để và hiệu quả.