Dược Sĩ Tư Vấn ( 7h00 - 22h00 )
Liều dùng:
Dùng đầu ngón tay thoa một lớp mỏng SmileTeen lên vùng da bị mụn trứng cá, không chỉ từng mụn riêng lẻ, ngày 1 lần, sau khi rửa sạch bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc không bám hết vào da một cách dễ dàng, tức là bạn đã bôi quá nhiều. Rửa tay sau khi thoa SmileTeen.
Nếu da bạn quá nhờn, dùng xà phòng tẩy nhờn ACNE-AID trước khi bôi SmileTeen sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc.
Những điều cần biết khi sử dụng SmileTeen:
Có thể mất vài tuần mới thấy rõ công hiệu của SmileTeen trong điều trị mụn trứng cá. Đây là điều bình thường đối với loại bệnh này. Thời gian điều trị liên tục tối thiểu là 3 tháng trừ khi có ý kiến của bác sỹ.
Nếu bạn muốn trang điểm, chỉ nên trang điểm sau khi thuốc đã khô và dùng các loại mỹ phẩm không gây nhờn.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
SmileTeen được dùng để điều trị mụn trứng cá là nhờ tác dụng:
- Kháng khuẩn
- Giảm mụn mủ
- Ngăn chặn sự hình thành mụn đầu trắng, đầu đen.
- Làm da bớt nhờn.
SmileTeen chứa benzoyl peroxide là hoạt chất trị mụn trứng cá được các bác sỹ chuyên khoa da tin dùng, dạng gel của thuốc cũng giúp thuốc thấm nhanh vào da.
Thành phần:
Benzoyl Peroxide ...... 10%
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Chú ý đề phòng:
Để tránh kích ứng, không để thuốc tiếp xúc với mắt, miệng, môi và các niêm mạc khác, cũng đừng bôi thuốc quá nhiều trên cổ hoặc các vùng da nhạy cảm khác.
Smile Teen (Benzoyl Peroxide) có thể tẩy trắng các loại vải màu
Nếu vô tình nuốt phải Smile Teen (Benzoyl Peroxide): gọi ngay bác sỹ, khoa cấp cứu của bệnh viện hoặc trung tâm kiểm soát độc chất.
Chỉ dùng ngoài da
Tránh xa tầm với trẻ em
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên hộp
Tác dụng ngoài ý:
Có thể có cảm giác như kim châm nhẹ và hơi nóng ở da, nhất là trong lần thoa đầu tiên. Bạn cũng có thể thấy da hơi đỏ và bong nhẹ trong vài tuần đầu điều trị. Các tác dụng này là bình thường, nhưng nếu bạn quá lo lắng, thì hãy dùng thưa hơn một thời gian, hoặc tạm ngưng vài ngày rồi mới tiếp tục sử dụng.
Nếu có cảm giác da bị nóng rát, da đỏ và bong quá nhiều hoặc kéo dài, ngưng dùng và hỏi ý kiến bác sỹ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc\
202504-0339 • 134 Lượt xem • Hộp giấy chứa 1 tuýp x 10 g
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Một gam kem BOSMOVAT chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Clobetasol propionat
(tương đương với 0,05% kl/kl clobetasol propionat)
0,5 mg
Tá dược
Vừa đủ
Clobetasol là một corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu lực rất mạnh, được chỉ định cho người lớn, người già và trẻ em trên 1 tuổi chỉ để điều trị ngắn ngày cho các triệu chứng ngứa và viêm của các bệnh về da đáp ứng steroid, nhưng không đáp ứng với các corticosteroid yếu hơn clobetasol.
Các bệnh được chỉ định gồm:
Bệnh vảy nến (trừ trường hợp vảy nến thể lan rộng)
Bệnh về da liễu dai dẳng khó trị
Bệnh lichen phẳng
Bệnh lupus ban đỏ dạng đĩa
Những bệnh về da khác không đáp ứng với các steroid hiệu lực thấp hơn.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Clobetasol propionat thuộc nhóm các corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu lực mạnh nhất (nhóm I), sử dụng lâu dài có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (Xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nếu điều trị với một corticosteroid tại chỗ được điều chỉnh sử dụng quá 4 tuần, nên cân nhắc sử dụng chế phẩm corticosteroid có hiệu lực thấp hơn. Sử dụng lặp lại các đợt điều trị ngắn với clobetasol propionat được áp dụng để kiểm soát các đợt bùng phát cấp tính.
Liều dùng
Người lớn, người già và trẻ em trên 1 tuổi
Bôi một lượng kem mỏng vừa đủ phủ kín khu vực da tổn thương và thoa nhẹ nhàng từ một đến hai lần mỗi ngày. Đến khi tình trạng da được cải thiện (trong vòng vài ngày nếu đáp ứng thuốc tốt) thì giảm tần suất bôi thuốc hoặc chuyển qua sử dụng một thuốc có hoạt lực yếu hơn. Sau khi sử dụng thuốc, giữ đủ thời gian cho thuốc hấp thụ trước khi bôi chất làm mềm da.
Có thể sử dụng lặp lại các đợt điều trị ngắn với clobetasol propionat để kiểm soát các đợt bùng phát cấp tính.
Trong các trường hợp thương tổn dai dẳng khó trị, đặc biệt ở vùng da bị sừng hóa, clobetasol propionat có thể cho hiệu quả tốt hơn khi băng vùng điều trị bằng phim polythene (nếu cần). Thông thường, việc băng kín qua đêm đã mang lại đáp ứng mong muốn. Khi các triệu chứng được cải thiện, tiếp tục sử dụng thuốc mà không cần sử dụng màng phim.
Nếu tình trạng trở nên nặng thêm hoặc không có cải thiện sau 2 – 4 tuần sử dụng thuốc, cần đánh giá lại việc điều trị và chẩn đoán.
Không được sử dụng liều quá 50 g/tuần. Không nên tiếp tục điều trị quá 4 tuần. Nếu cần thiết phải tiếp tục điều trị thì nên sử dụng chế phẩm khác có hiệu lực thấp hơn.
Nếu sử dụng clobetasol cho đáp ứng tốt thì nên giảm liều dần dần đến khi ngừng hẳn, đồng thời sử dụng chất làm mềm da đi kèm để duy trì. Không nên ngừng sử dụng clobetasol đột ngột vì có thể dẫn đến tái phát các bệnh da liễu đã gặp
Bệnh da liễu dai dẳng khó trị: bệnh da liễu thường tái phát
Khi một đợt cấp tính đã được điều trị hiệu quả bằng một corticosteroid tại chỗ liên tục, nên cân nhắc dùng liều ngắt quãng (một lần/ngày, hai lần/tuần, không băng kín). Điều này được chứng minh là có khả năng giảm tần suất tái phát bệnh.
Nên tiếp tục bôi thuốc với tất cả vị trí da đã bị tổn thương hoặc có khả năng tái phát, kết hợp thuốc làm mềm da hằng ngày. Tình trạng bệnh, lợi ích, rủi ro của việc tiếp tục điều trị phải được định kỳ đánh giá lại.
Trẻ em
Clobetasol propionat chống chỉ định với trẻ dưới 1 tuổi
Nhìn chung tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân của corticosteroid thường trở nên nặng hơn với trẻ em, yêu cầu thời gian điều trị ngắn hơn và sử dụng các thuốc có hiệu lực thấp hơn so với người lớn.
Thận trọng khi sử dụng clobetasol propionat để đảm bảo dùng một lượng thuốc tối thiểu mà vẫn cho hiệu quả điều trị
Thời gian điều trị cho trẻ em và trẻ sơ sinh
Giới hạn thời gian sử dụng thuốc trong vòng 5 ngày nếu có thể, kiểm tra hàng tuần. Không nên băng kín.
Dùng trên mặt
Giới hạn thời gian sử dụng thuốc trong 5 ngày nếu có thể và không nên băng kín.
Người già
Nghiên cứu lâm sàng không cho thấy đáp ứng thuốc khác nhau giữa bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Nếu xảy ra hấp thu toàn thân, quá trình thải trừ thuốc ở người già có thể chậm hơn do tần suất bị suy giảm chức năng gan hoặc thận ở nhóm bệnh nhân này cao hơn. Do đó, nên sử dụng liều thấp thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đạt được lợi ích lâm sàng mong muốn.
Người tổn thương thận và gan
Trong trường hợp thuốc hấp thu toàn thân (sử dụng thuốc trên diện tích bề mặt lớn trong một thời gian dài), quá trình chuyển hóa và thải trừ thuốc có thể bị chậm lại, dẫn đến tăng các nguy cơ nhiễm độc toàn thân. Do đó, nên sử dụng liều thấp thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đạt được lợi ích lâm sàng mong muốn.
Cách dùng
Sử dụng điều trị tại chỗ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với clobetasol propionat hoặc bất kì tá dược nào của thuốc (xem phần Thành phần)
Không sử dụng clobetasol propionat điều trị cho các trường hợp sau:
Nhiễm trùng da không được điều trị
Bệnh trứng cá đỏ (rosacea)
Mụn trứng cá
Ngứa không viêm
Ngứa quanh vùng hậu môn và bộ phận sinh dục
Viêm da quanh miệng
Clobetasol propionat được chống chỉ định trong bệnh da liễu ở trẻ dưới 1 tuổi, bao gồm viêm da và phát ban do tã
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Thận trọng sử dụng clobetasol với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn tại chỗ với corticosteroid khác hoặc bất kì tá dược nào của thuốc. Phản ứng quá mẫn tại chỗ (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc) có thể giống với các triệu chứng của bệnh đang điều trị.
Biểu hiện của chứng tăng cortisol (hội chứng Cushing) và ức chế thuận nghịch trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA) dẫn đến thiếu glucocorticosteroid, có thể xảy ra ở một số người do tăng hấp thu toàn thân của steroid tại chỗ. Nếu thấy một trong hai biểu hiện trên, ngừng thuốc từ từ bằng cách giảm tần suất sử dụng hoặc thay thế bằng một corticosteroid có hiệu lực yếu hơn. Việc ngừng điều trị đột ngột có thể dẫn đến thiếu glucocorticosteroid (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Những yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng tác dụng toàn thân:
Hiệu lực và công thức của steroid tại chỗ
Thời gian tiếp xúc
Sử dụng trên diện tích bề mặt da rộng
Sử dụng ở vùng da kín (ví dụ như vùng kẽ hoặc vùng da bị băng kín - ở trẻ sơ sinh tã lót có thể là một băng kín)
Độ ẩm của lớp sừng cao
Sử dụng ở vùng da mỏng như ở mặt
Sử dụng ở vùng da hở hoặc hàng rào bảo vệ của da bị tổn thương
Hàng rào bảo vệ của trẻ em chưa hoàn thiện và diện tích da trên trọng lượng cơ thể lớn hơn so với người lớn do đó trẻ em có khả năng hấp thu cortiosteroid tại chỗ lớn hơn, dễ bị tác dụng phụ toàn thân hơn người lớn.
Trẻ em
Không nên điều trị bằng corticosteroid tại chỗ kéo dài ở trẻ em dưới 12 tuổi vì có thể dẫn đến ức chế tuyến thượng thận, teo da.
Thời gian điều trị cho trẻ em và trẻ sơ sinh
Giới hạn thời gian sử dụng thuốc trong vòng 5 ngày nếu có thể, và kiểm tra hàng tuần. Không nên băng kín.
Nguy cơ nhiễm trùng do băng kín
Điều kiện ấm, ẩm tại các nếp gấp của da hay do băng kín da tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm khuẩn. Nên làm sạch da trước khi sử dụng hoặc thay băng.
Điều trị vẩy nến
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid tại chỗ khi điều trị bệnh vẩy nến vì đã có báo cáo một số trường hợp tái phát dội ngược, tăng dung nạp, nguy cơ vẩy nến mụn mủ toàn thân và tăng độc tính tại chỗ hoặc toàn thân do hàng rào bảo vệ da bị tổn thương. Nếu sử dụng để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
Nhiễm trùng đi kèm
Điều trị kháng sinh thích hợp khi các tổn thương viêm bị nhiễm trùng. Khi nhiễm trùng lan rộng cần ngừng sử dụng corticosteroid tại chỗ và diều trị kháng sinh thích hợp.
Loét chân mãn tính
Corticosteroid tại chỗ đôi khi được sử dụng để điều trị viêm da quanh vùng loét chân mãn tính. Tuy nhiên, việc sử dụng này có thể làm tăng xảy ra các phản ứng quá mẫn tại chỗ và nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ.
Dùng trên mặt
Không nên sử dụng thuốc trên mặt bởi vì vùng da này dễ bị teo. Nếu sử dụng trên mặt nên giới hạn điều trị trong vòng 5 ngày.
Dùng trên mí mắt
Khi sử dụng thuốc trên mí mắt cần sử dụng cẩn thận, tránh để thuốc vào trong mắt vì nếu tiếp xúc nhiều lần có thể dẫn tới đục thủy tinh thể hoặc glaucoma. Nếu clobetasol propionat vào trong mắt, cần rửa mắt nhiều lần với nước sạch.
Rối loạn thị giác
Rối loạn thị giác có thể được báo cáo khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, nên xem xét đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể xảy ra, bao gồm đục thủy tinh thể, glaucoma hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR) đã từng có báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
Hoại tử xương, nhiễm trùng nặng và ức chế miễn dịch
Đã có báo cáo về các trường hợp hoại tử xương, nhiễm trùng nặng (bao gồm viêm cân mạc hoại tử) và ức chế miễn dịch toàn thân (đôi khi dẫn đến thương tổn ung thư mô liên kết Kaposi có thể hồi phục) khi sử dụng dài ngày clobetasol propionat vượt quá liệu khuyến cáo (xem phần Cách dùng, liều dùng), trong một vài trường hợp bệnh nhân dùng đồng thời với corticosteroi tại chỗ/đường uống hoặc thuốc ứng chế miễn dịch khác (như methotrexat, mycophenolat mofetil). Nếu yêu cầu điều trị với corticosteroid tại chỗ trên lâm sàng quá 4 tuần, nên cân nhắc sử dụng một chế phẩm corticosteroid có hiệu lực thấp hơn.
Hướng dẫn bệnh nhân không được hút thuốc hay đứng gần các ngọn lửa – nguy cơ bỏng nặng. Vải (quần áo, ga trải giường, băng gạc,…) có dính thuốc sẽ dễ bắt lửa và dẫn đến nguy cơ hỏa hoạn cao. Giặt quần áo và ga trải gường có thể loại bỏ bớt thuốc dính lên nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn.
Thận trọng với tá dược
Sản phẩm có chứa propylen glycol: Propylen glycol có thể gây kích ứng da. Không dùng thuốc này ở trẻ sơ sinh dưới 4 tuần tuổi có vết thương hở hay trên diện rộng của da không lành lặn hoặc bị tổn thương (như bỏng) mà không hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Sản phẩm có chứa macrogol cetostearyl ether: Có thể gây các phản ứng trên da.
Sản phẩm có chứa cetyl alcohol: Có thể gây các phản ứng tại chỗ trên da (như viêm da tiếp xúc).
Sản phẩm có chứa methyl paraben, propyl paraben: có thể gây phản ứng dị ứng (có thể xảy ra muộn).
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc sau 03 tháng kể từ ngày mở nắp lần đầu. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Thuốc bôi da Ladza 15g được chỉ định điều trị nhiễm nấm trên da như lang ben, hắc lào, nấm bẹn, nấm da đầu... Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin cần thiết về cách sử dụng thuốc bôi da Ladza 15g.
Thành phần:trong 15g kem bôi da Ladza có chứa:
Clotrimazole hàm lượng: 150mg ( 1% Clotrimazole)
Dạng bào chế: kem bôi da
Thuốc bôi da điều trị nấm
Thuốc bôi da Ladza với thành phần Clotrimazole được chỉ định điều trị các bệnh da liễu gây ra bởi nấm:
Viêm ở miệng, ngoài da, âm hộ do Candida, nấm da đầu, nấm kẽ ngón tay, bệnh nấm da, lang ben do Malassezia furfur.
Dự phòng nhiễm nấm Candida họng, miệng.
Điều trị viêm quanh móng, viêm nang lông, viêm móng
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Genbeclo 10g viêm da, vảy nến hiệu qủa
Liều thông thường: bôi từ 2 - 3 lần/ngày vào các buổi sáng, trưa, tối.
Thời gian điều trị: dùng liên tục từ 1 - 4 tuần, có thể tăng lên 8 tuần.
Nếu các triệu chứng sau 4 tuần điều trị với thuốc không thuyên giảm, cần phải chuẩn đoán lại.
Thuốc Ladza dùng đường bôi ngoài da.
Vệ sinh sạch sẽ và lau khô vùng da bị nhiễm nấm.
Lấy một lượng thuốc vừa đủ bôi một lớp mỏng lên phần da bị tổn thương.
Thuốc Ladza dùng để bôi ở vùng kín trong điều trị nấm do Candida.
Không dùng Ladza 15g với người mẫn cảm với clotrimazole
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Genprozol trị viêm da dị ứng hiệu quả
Thuốc Ladza 15g dùng đường bôi ngoài da có thể có các phản ứng tại chỗ như kích ứng, mày đay, nóng rát nhẹ, viêm da dị ứng, ngứa.
Hiện chưa có báo cáo tương tác của thuốc Ladza 15g với các sản phẩm bôi da hoặc thuốc khác. Không tự ý kết hợp sản phẩm, cần báo cáo với chuyên gia y tế nếu bạn đang sử dụng thuốc hoặc sản phẩm bôi da nào khác trước khi điều trị với Ladza 15g để tránh tương tác.
Với nhiễm nấm toàn thân không điều trị bằng Ladza 15g
Không băng kín vùng thuốc sau khi bôi.
Không dùng Ladza 15g bôi vào mắt.
Điều trị với Ladza 15g đúng liều và đủ thời gian quy định, nếu sau 4 tuần các triệu chứng trên da không thuyên giảm, cần được khám lại.
Tránh dùng xà phòng có pH acid khi đang điều trị với Ladza 15g
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: Thuốc MaxxSKIN 10g điều trị nấm da, viêm da dị ứng, côn trùng cắn
Chưa biết rõ tác hại của thuốc có ảnh hưởng đến thai nhi hay không.Chỉ dùng thuốc khi lợi ích lớn hơn nguy cơ dưới sự điều trị của bác sĩ.
Chưa biết Ladza 15g dạng bôi ngoài da có tiết vào sữa mẹ không, thận trọng khi dùng thuốc với bà mẹ đang cho con bú.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Đóng chặt nắp tuýp thuốc sau khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ nhỏ.
Thuốc Bosgyno 10g được chỉ định để điều trị nấm da ở các vùng da như da chân, da tay, nấm bẹn, đùi,… cũng như tình trạng lang ben, hắc lào. Sản phẩm đang được bán tại nhà thuốc với giá 40.000đ/ tuýp 10g.
Thuốc Clotrimazol 1% Hadiphar được chỉ định để điều trị các tình trạng viêm nhiễm, nhiễm nấm trên da như lang ben, nấm móng, nấm da đầu, hắc lào, nấm bẹn. Sản phẩm đang được bán tại nhà thuốc với giá 15.000đ/ tuýp 5g.
SĐK: VD-20838-14
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2 (Dopharma)
Xuất xứ: Việt Nam
Đóng gói: Tuýp 15g
Clotrimazol thuộc nhóm dẫn chất imidazol, là thuốc chống nấm tổng hợp dùng trong điều trị nấm Candida bề mặt, nấm Candida âm đạo, lang ben, nấm kẽ ngón tay.
Cơ chế tác dụng: Clotrimazol ức chế và diệt nấm nhờ liên kết với các Phospholipid trong màng tế bào nấm,thay đổi tính thấm qua màng, làm mất cân bằng các chất thiết yếu khiến tế bào nấm bị phá hủy.
Với dạng bôi tại chỗ, chỉ một lượng nhỏ thuốc hấp thu vào đường toàn thân, và một lượng nhỏ thuốc hấp thu với đường bôi âm đạo.
Đường đặt âm đạo, nếu bôi kem chứa 50g Clotrimazol, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của thuốc là 0,01 microgam/ml.
Thuốc Ladza 15g hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với dược sĩ đại học của nhà thuốc qua số hotline hoặc nhắn tin trên zalo, facebook.
Thuốc Ladza 15g mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mua thuốc trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt thuốc cũng như được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
Tuýp thuốc nhỏ gọn, dễ dàng mang theo bên người.
Thuốc Ladza 15g trị mọi loại nấm da, nấm âm dạo.
Thuốc Ladza 15g có hiệu quả tốt trong điều trị nấm miệng, nấm da đầu và an toàn ở trẻ nhỏ.[1]
Thuốc không bôi được ở người nhiễm nấm toàn thân.
Liều dùng:
Bôi trên da hàng ngày với Contracext và làm massage nhẹ trên da , vùng da bị sẹo vài lần trong ngày cho gel thẩm thấu hoàn toàn vào da. Đối với trường hợp sẹo cũ và đã cứng có thể bôi gel và băng vết sẹo bằng băng gạc qua đêm. Thời gian sử dụng tuỳ theo kích cỡ sẹo và độ cứng da bị sẹo.
Khi sử dụng tránh những kích thích cơ thể như qua lạnh hoặc làm massage qúa mạnh.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
- Dưỡng da , giữ ẩm cho da , làm mềm da và mịn da.
- Giúp : làm mờ các vết thâm, nám , vết sẹo trên da.
Lưu ý : Không nên dùng sản phẩm này đối với người có mẫn cảm với một trong những thành phần của trên.
Thành phần:
Purified water , Polyethylene glycol 400, Polyacrylate Crosspolymer - 6 , Allantoin , Allium Cepae Extra , Sodium Heparin , Xanthan gum , Sorbic , Methylparaben , Fragrance.
Hãng sản xuất: Công ty Cổ Phần Hóa Dược Việt Nam
Mô tả sản phẩm:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Tiêu chuẩn : TCCS
Bảo quản : Ở nhiệt độ phòng
Liều dùng:
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Thành phần:
Ketoconazole 2%
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định
201912-0036 • 63120 Lượt xem • Hộp 1 tuýp x 10g
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi tuýp Gentriboston 10g có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Clotrimazol
100 mg
Betamethason dipropionat
6,4 mg
Gentamicin (dưới dạng gentamicin sulfat)
10000 IU
Phối hợp ba hoạt chất giúp điều trị viêm da, nấm da.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Chỉ bôi ngoài da, thoa kem thành một lớp mỏng lên vùng da bị bệnh, ngày dùng 1 – 2 lần.Rửa tay sạch trước và sau khi bôi thuốc.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Bôi lớp mỏng kem phủ toàn bộ vùng da bệnh và vùng da xung quanh, đều đặn 2 lần/ngày (sáng, tối).
Thời gian điều trị khác nhau tùy thuộc vào kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm vi sinh và đáp ứng của bệnh nhân với điều trị.
Trong trường hợp bệnh nấm bàn chân: một đợt điều trị lâu hơn (2 – 4 tuần) nên được xem xét.
Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:
Thoa một lượng nhỏ lên vùng da bệnh và mát-xa nhẹ nhàng. Sử dụng không quá 2 lần trong một ngày với khoảng thời gian giãn cách ít nhất là 6 – 12 giờ.
Chỉ nên sử dụng thuốc cho vùng mặt, cổ, da đầu, vùng sinh dục, vùng trực tràng và vùng da có nếp gấp khi có sự chăm só của bác sĩ. Thời gian điều trị được giới hạn trong khoảng 5 – 7 ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với betamethason hoặc với các corticosteroid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử mẫn cảm với aminoglycosid.
Người bị bệnh đái tháo đường, tâm thần, trong nhiễm khuẩn và nhiễm virus, trong nhiễm nấm toàn thân.
Tránh dùng cho người bị bệnh nhược cơ, hội chứng Parkinson hoặc có triệu chứng yếu cơ.
Người có phản ứng trên da do tiêm chủng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Nếu bị kích ứng hay mẫn cảm với thuốc, nên ngưng thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị thích hợp.
Nguy cơ hấp thu toàn thân sẽ tăng lên nếu sử dụng thuốc trên diện tích da lớn, đặc biệt là trong khoảng thời gian kéo dài hoặc trên da bị tổn thương. Khi đó, bất kỳ tác dụng phụ đã được báo cáo khi dùng đường toàn thân cũng có thể xảy ra với việc sử dụng tại chỗ. Biện pháp phòng ngừa thích hợp cần được thực hiện trong những trường hợp này, đặc biệt là với trẻ em.
Cần có sự theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ khi bôi thuốc trên diện rộng hoặc băng kín vùng bôi thuốc.
Tránh bôi lên vết thương hở hoặc vùng da bị tổn thương. Không bôi lên mắt.
Bệnh nhân cần được thông báo chỉ sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ và không chia sẻ thuốc với người khác.
Thận trọng với gentamicin
Cần xét tới nguy cơ xảy ra tích lũy độc tính trên tai và thận do hấp thu qua da khi dùng đồng thời với các aminoglycosid đường toàn thân.
Có thể xảy ra dị ứng chéo giữa các aminoglycosid.
Dùng kháng sinh tại chỗ kéo dài làm tăng nguy cơ xuất hiện các chủng vi khuẩn đề kháng kháng sinh, đôi khi có thể dẫn đến phát triển quá mức của các chủng vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xảy bội nhiễm trong quá trình sử dụng, nên ngưng thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị thích hợp.
Thận trọng với clotrimazol
Bệnh nhân cần được yêu cầu báo ngay với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng) và dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm khi điều trị.
Thận trọng với betamethason
Corticoid có thể che lấp các triệu chứng của phản ứng dị ứng trên da với các thành phần của thuốc.
Betamethason dipropionat là một corticoid mạnh, nếu sử dụng trên mặt hoặc vùng sinh dục, cần chăm sóc đặc biệt và một đợt điều trị nên được giới hạn trong 1 tuần.
Nếu có thể, không nên dùng thuốc liên tục trong 2-3 tuần.
Sử dụng ở trẻ em: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi. Bệnh nhi có thể nhạy cảm với corticoid hơn so với người lớn vì có da mỏng hơn và tỉ lệ giữa diện tích da trên trọng lượng cơ thể lớn hơn. Đã có báo cáo về tác dụng ức chế hoạt động trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA), hội chứng Cushing, chậm tăng trưởng, chậm tăng cân, và tăng áp lực nội sọ ở trẻ em dùng corticoid tại chỗ. Các biểu hiện của sự suy thượng thận trên trẻ em bao gồm nồng độ cortisol thấp trong huyết tương và không đáp ứng với kích thích hormon vỏ thượng thận. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù gai thị hai bên.
Thận trọng với tá dược
Sản phẩm này có chứa:
Cetyl alcohol có trong thuốc có thể gây phản ứng da tại chỗ (ví dụ như viêm da tiếp xúc).
Có khoảng 50 mg propylen glycol/1 g sản phẩm, cần thận trọng khi sử dụng vì có nguy cơ gây kích ứng da. Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi có vết thương hở hoặc trên diện rộng của da không lành lặn hoặc bị tổn thương (ví dụ như bỏng) mà không được sự cho phép của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Dầu đậu nành: Không sử dụng sản phẩm nếu bệnh nhân có dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành.
Methyl paraben: Có thể gây phản ứng dị ứng (xảy ra muộn).
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Liều dùng:
Bôi 1 lượng nhỏ kem Hepgentex lên vùng tổn thương một hoặc vài lần trong ngày.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
- Giảm các đợt viêm và ngứa của bệnh viêm da và dị ứng da đáp ứng với corticosteroid: chàm cấp và mạn tính, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, viêm da tăng tiết bã nhờn, liken phẳng mạn tính, viêm da bong vảy, mề đay, bệnh vảy nến, âm hộ, vết bỏng nhẹ hay vết đốt côn trùng.
- Điều trị nấm da do Candida albicans và lang ben do Malassezia furfu. Điều trị nấm thân (lác, hắc lào), nấm bẹn và nấm bàn chân do Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, hoặc Microspirum canis gây ra.
- Nhiễm trùng bề mặt do các chủng vi khuẩn gây ra.
Thành phần:
Hoạt chât: Mỗi tuýp 10g chứa
Betamethason dipropionat..............6,4mg
Clotrimazol......................................100mg
Gentamicin......................................10mg
Hãng sản xuất: Roussel Viet Nam
Mô tả sản phẩm:
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Trường hợp viêm da hoặc chàm có nhiễm trùng da nên dùng phối hợp với thuốc kháng sinh, kháng nấm đường toàn thân.
-Ngoại trừ những trường đặc biệt, cần tránh bôi thuốc lên 1 vùng da rộng, dùng thuốc dài ngày hoặc băng đắp kín vết thương vì có thể làm tăng sự hấp thu toàn thân của thuốc.
- Không bôi thuốc vào mắt
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Lao da, Herpes Simplex, thuỷ đậu, Herpes Zoster, ban đậu bò, giang mai.
- Viêm da chàm hoá vùng ống tai ngoài với màng nhĩ bị thủng,
- Loét da, bỏng từ 2 đô trở lên, bệnh cước.
- Tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, mẫn cảm với kháng sinh nhóm Aminoglycosides, nhóm kháng nấm Imidazol, và Glucocorticoid
Liều dùng:
(Thìa đong thuốc được cung cấp tương đương 124 mg mỗi 5 mL)
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Thành phần:
Dạng gel đồng nhất màu trắng sử dụng đường miệng
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định
1,1
2,3
4.5
13,0
Phản ứng phản vệ, phù mạch, quá mẫn
Ngạt thở (xem Chống chỉ định)
Tiêu chảy, viêm miệng, lưỡi đổi màu
Viêm gan
Hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hội chứng Steven-Johnson, mề đay, phát ban, phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phản ứng thuốc với triệu chứng toàn thân và tăng bạch cầu ái toan
202407-0312 • 3196 Lượt xem •
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi 1 g thuốc mỡ có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Tacrolimus
0,3 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
Điều trị đợt bùng phát và điều trị duy trì viêm da cơ địa.
TACROLIM 0.03% được chỉ định ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 2 tuổi để điều trị đợt bùng phát và điều trị duy trì viêm da cơ địa:
Điều trị đợt bùng phát:
Người lớn và thanh thiếu niên (≥ 16 tuổi): Điều trị viêm da cơ địa từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với các liệu pháp điều trị thông thường như corticosteroid tại chỗ.
Trẻ em (≥ 2 tuổi): Điều trị viêm da cơ địa từ trung bình đến nặng ở trẻ em không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp điều trị truyền thống như corticosteroid tại chỗ.
Điều trị duy trì: Ngăn ngừa đợt bùng phát hoặc kéo dài khoảng thời gian tái phát viêm da cơ địa từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân có tần suất tái phát bệnh cao (ví dụ xảy ra ≥ 4 lần mỗi năm) có đáp ứng ban đầu với tối đa 6 tuần điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus 2 lần mỗi ngày (sạch thương tổn hoàn toàn, sạch đáng kể hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ).
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
TACROLIM 0.03% nên được khởi đầu điều trị bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị viêm da cơ địa.
Cách dùng
Bôi một lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương hoặc thường xuyên bị ảnh hưởng bởi viêm da cơ địa. Có thể bôi thuốc lên bất cứ vùng nào của cơ thể, bao gồm mặt, cổ và các vùng nếp gấp, trừ niêm mạc. Không băng kín vùng da bôi thuốc vì cách dùng này vẫn chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân.
Liều dùng
Điều trị đợt bùng phát:
Tacrolimus có thể được sử dụng ngắn hạn hoặc dài hạn ngắt quãng. Không nên điều trị liên tục trong một thời gian dài.
Việc điều trị với tacrolimus nên được bắt đầu khi có những dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của bệnh. Mỗi vùng da bị ảnh hưởng nên được điều trị cho đến khi các thương tổn được loại bỏ hoàn toàn, đáng kể hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ. Sau đó, bệnh nhân được coi là phù hợp để điều trị duy trì (xem bên dưới). Khi có những dấu hiệu, triệu chứng tái phát đầu tiên của bệnh, nên bắt đầu điều trị lại.
Người lớn và thanh thiếu niên (≥ 16 tuổi):
Nên bắt đầu điều trị với tacrolimus 0.1% 2 lần mỗi ngày và duy trì điều trị cho đến khi các thương tổn được loại trừ hoàn toàn. Nếu các triệu chứng tái phát, bắt đầu điều trị lại với tacrolimus 0.1% 2 lần mỗi ngày. Nên cố gắng giảm tần suất bôi thuốc hoặc dùng TACROLIM 0.03% (có hàm lượng thấp hơn) nếu tình trạng lâm sàng cho phép.
Nhìn chung, sự cải thiện được quan sát thấy trong vòng 1 tuần điều trị. Nếu các dấu hiệu không được cải thiện sau 2 tuần, nên cân nhắc lựa chọn điều trị khác.
Người cao tuổi:
Các nghiên cứu cụ thể chưa được thực hiện ở người cao tuổi. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng sẵn có cho thấy không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Trẻ em:
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên nên sử dụng chế phẩm có hàm lượng tacrolimus thấp như TACROLIM 0.03%.
Nên khởi đầu điều trị 2 lần/ngày trong 3 tuần. Sau đó, tần suất bôi thuốc nên được giảm xuống còn 1 lần/ngày cho đến khi không còn các thương tổn.
Điều trị duy trì:
Bệnh nhân đang đáp ứng với 6 tuần điều trị cùng thuốc mỡ tacrolimus 2 lần mỗi ngày (sạch thương tổn hoàn toàn, sạch đáng kể hoặc chỉ còn thương tổn nh) là thích hợp để điều trị duy trì.
Người lớn và thanh thiếu niên (≥ 16 tuổi):
Nên sử dụng chế phẩm thuốc mỡ TACROLIM 0.1%.
Thuốc mỡ chứa tacrolimus nên được bôi 1 lần/ngày x 2 lần/tuần (ví dụ Thứ hai và Thứ năm) lên vùng da thường bị ảnh hưởng bởi viêm da cơ địa để ngăn ngừa sự tiến triển thành đợt bùng phát. Giữa hai lần bôi thuốc nên cách nhau 2 – 3 ngày.
Sau 12 tháng điều trị, bác sỹ cần tiến hành đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và quyết định liệu có nên tiếp tục duy trì điều trị hay không khi không có dữ liệu an toàn về điều trị duy trì quá 12 tháng.
Nếu các dấu hiệu bùng phát trở lại, nên bắt đầu điều trị 2 lần mỗi ngày (xem phần Điều trị đợt bùng phát ở trên).
Người cao tuổi
Các nghiên cứu cụ thể chưa được tiến hành ở những đối tượng này (xem phần Điều trị đợt bùng phát ở trên).
Trẻ em
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên chỉ nên sử dụng thuốc mỡ TACROLIM 0.03%.
Thuốc mỡ chứa tacrolimus nên được bôi 1 lần/ngày x 2 lần/tuần (ví dụ vào ngày Thứ hai và Thứ năm) lên vùng da thường bị ảnh hưởng bởi viêm da cơ địa để ngăn ngừa sự tiến triển thành đợt bùng phát. Khoảng cách giữa hai lần bôi thuốc nên cách nhau 2 – 3 ngày.
Việc xem xét tình trạng của trẻ sau 12 tháng điều trị nên bao gồm việc ngưng điều trị để đánh giá sự cần thiết của việc tiếp tục duy trì liệu pháp này và đánh giá tiến triển của bệnh.
Không khuyến cáo sử dụng TACROLIM 0.03% cho trẻ em dưới 2 tuổi trừ khi có dữ liệu cho phép.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với tacrolimus, các macrolid nói chung hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cần hạn chế tối thiểu sự tiếp xúc của da với ánh sáng mặt trời và việc sử dụng ánh sáng tử ngoại (UV) từ phòng tắm nắng, hay điều trị với UVB hoặc kết hợp UVA với psoralens (PUVA) nên được tránh trong thời gian điều trị với tacrolimus. Bác sỹ nên khuyên bệnh nhân sử dụng các biện pháp chống nắng phù hợp như giảm thiểu thời gian ở dưới ánh nắng mặt trời, sử dụng các sản phẩm chống nắng và che phủ da bằng các loại quần áo phù hợp. Không bôi thuốc lên vùng da tổn thương được coi là có nguy cơ ác tính hoặc tiền ác tính.
Sự tiến triển của bất kỳ thay đổi nào khác với eczema trước đó trên vùng da điều trị nên được bác sỹ đánh giá.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên những bệnh nhân có hàng rào bảo vệ của da bị tổn thương như hội chứng Netherton, bệnh vảy cá dạng lá, đỏ da toàn thân hoặc bệnh mảnh ghép chống chủ (Graft Versus Host Disease) ở da. Ở những bệnh này, các thương tổn tại da làm tăng sự hấp thu tacrolimus vào cơ thể. Tacrolimus đường uống cũng không được khuyến cáo trong các trường hợp này. Sau khi thuốc được lưu hành, đã có báo cáo về tình trạng tăng nồng độ tacrolimus trong máu ở những bệnh nhân trên.
Cần thận trọng khi sử dụng tacrolimus trên vùng da diện rộng trong một thời gian dài, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh nhân (đặc biệt là bệnh nhi) nên được đánh giá liên tục về đáp ứng với điều trị và nhu cầu tiếp tục điều trị trong suốt quá trình sử dụng tacrolimus. Sau 12 tháng, việc đánh giá này nên bao gồm ngưng điều trị với tacrolimus ở trẻ em.
Khả năng ức chế miễn dịch tại chỗ (có thể gây nhiễm trùng hoặc bệnh lý da ác tính) trong thời gian dài (ví dụ khoảng thời gian tính theo năm) vẫn chưa được biết.
Tacrolimus là một chất ức chế calcineurin. Đối với bệnh nhân cấy ghép, phơi nhiễm toàn thân trong thời gian dài dùng các chất ức chế calcineurin (đường toàn thân) dẫn đến ức chế miễn dịch mạnh có liên quan với tăng nguy cơ tiến triển u lympho và bệnh lý da ác tính. Đã có báo cáo về các trường hợp ác tính bao gồm bệnh lý dưới da (như u lympho tế bào T ở da), các loại u lympho khác và ung thư da (xem phần Tác dụng không mong muốn) ở những bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch tự nhiên hoặc mắc phải hoặc ở những bệnh nhân đang điều trị với liệu pháp gây ức chế miễn dịch.
Không tìm thấy nồng độ tacrolimus toàn thân đáng kể ở những bệnh nhân viêm da cơ địa được điều trị với tacrolimus.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh lý hạch bạch huyết đã được báo cáo là ít gặp (0.8%). Đa số các trường hợp này có liên quan đến nhiễm trùng (da, đường hô hấp, răng) và thường phục hồi khi điều trị với liệu pháp kháng sinh phù hợp. Bệnh nhân cấy ghép đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch (tacrolimus đường toàn thân) có nguy cơ tiến triển u lympho, do đó, những bệnh nhân đang điều trị với tacrolimus và có bệnh lý hạch bạch huyết nên được theo dõi để đảm bảo bệnh đã được điều trị. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh lý hạch bạch huyết nên được kiểm tra và xem xét. Trong trường hợp bệnh hạch bạch huyết dai dẳng, cần tìm hiểu căn nguyên của bệnh. Khi không rõ về nguyên nhân sinh bệnh hoặc có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn cấp, cần xem xét ngưng sử dụng tacrolimus.
Hiệu quả điều trị của tacrolimus đối với hệ miễn dịch đang phát triển của trẻ em dưới 2 tuổi chưa được nghiên cứu (xem phần Chỉ định).
An toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus chưa được đánh giá ở bệnh nhân viêm da cơ địa có nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Trước khi tiến hành điều trị với tacrolimus, cần phải loại bỏ tình trạng nhiễm khuẩn ở vùng da cần điều trị. Bệnh nhân viêm da cơ địa có khuynh hướng dễ bị nhiễm khuẩn bề mặt da. Điều trị với tacrolimus có nguy cơ tăng viêm nang lông và nhiễm virus Herpes (viêm da do Herpes simplex [eczema dạng Herpes], Herpes simplex (giộp môi), phát ban dạng thủy đậu Kaposi) (xem phần Tác dụng không mong muốn). Trong những trường hợp này, cần đánh giá cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị với tacrolimus.
Không nên bôi kem dưỡng ẩm lên vùng da điều trị với tacrolimus trong vòng 2 tiếng. Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da khác chưa được đánh giá. Không có kinh nghiệm về sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch và steroid đường toàn thân.
Cần thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu không may xảy ra, cần lau kỹ và/hoặc rửa sạch với nước.
Sử dụng thuốc cho vùng da băng kín chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo băng kín vùng da bôi thuốc.
Cũng như các chế phẩm dùng ngoài khác, bệnh nhân nên rửa tay sau khi bôi thuốc nếu vùng da tay đó không cần điều trị.
Mặc dù phần lớn tacrolimus được chuyển hóa ở gan và nồng độ trong máu thấp khi dùng tại chỗ nhưng thuốc vẫn nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan.
THẬN TRỌNG VỚI TÁ DƯỢC
TACROLIM 0.03% có chứa butyl hydroxyanisol (BHA), butyl hydroxytoluen (BHT): có thể gây các phản ứng tại chỗ trên da (như viêm da tiếp xúc), hoặc kích ứng mắt và niêm mạc.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc mỡ chứa tacrolimus ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản sau khi sử dụng tacrolimus đường toàn thân. Nguy cơ tiềm ẩn đối với người chưa được biết.
Không nên sử dụng TACROLIM 0.03% cho phụ nữ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Dữ liệu trên người đã chứng minh tacrolimus được bài tiết qua sữa mẹ sau khi dùng thuốc đường toàn thân. Mặc dù dữ liệu lâm sàng đã cho thấy sự phơi nhiễm toàn thân từ dạng bào chế thuốc mỡ là thấp nhưng việc cho trẻ bú mẹ vẫn không được khuyến cáo.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu sẵn có.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
TACROLIM 0.03% không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các nghiên cứu về tương tác thuốc ở dạng dùng tại chỗ với thuốc mỡ tacrolimus chưa được thực hiện.
Tacrolimus không được chuyển hóa ở da, điều này cho thấy không có khả năng xảy ra tương tác qua da mà có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của tacrolimus.
Tacrolimus có trong hệ tuần hoàn được chuyển hóa qua hệ thống CYP3A4 ở gan. Phơi nhiễm toàn thân từ dạng bào chế thuốc mỡ là thấp (< 1,0 ng/mL) và ít có khả năng bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với các chất được biết là ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, không loại trừ khả năng tương tác và cần thận trọng khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 đường toàn thân (như erythromycin, itraconazol, ketoconazol và diltiazem) ở những bệnh nhân dùng thuốc trên diện rộng và/hoặc có bệnh đỏ da toàn thân.
Trẻ em
Một nghiên cứu về tương tác thuốc với vaccin liên hợp protein chống lại Neisseria meningitidis serogroup C đã được nghiên cứu ở trẻ em từ 2 – 11 tuổi. Không quan sát thấy sự ảnh hưởng của tacrolimus lên đáp ứng tức thời với việc tiêm chủng, tạo ra trí nhớ miễn dịch, miễn dịch thể dịch, miễn dịch trung gian tế bào.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng sau 06 tháng kể từ ngày mở nắp lần đầu.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi thoáng mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Liều dùng:
- Dùng bôi ngoài da. Bôi thuốc với một lượng thích hợp thành một lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương. Mỗi ngày bôi 1 - 2 lần. Để việc điều trị hữu hiệu nên dùng thuốc đều đặn. Tuy nhiên, nếu không có cải thiện lâm sàng sau ba hay bốn tuần nên xem lại chẩn đoán.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
- Bệnh viêm da dị ứng (eczema cấp và mãn, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, viêm da tiết chất nhờn, vết trầy, viêm da có tróc vẩy, sần mày đay, bệnh vẩy nến, ngứa âm đạo, ngứa hậu môn, viêm da do ánh sáng mặt trời...).
- Bệnh nấm da (bệnh nấm ở chân, bệnh nhiễm nấm trichophyton...).
- Bệnh nấm đốm nhiều màu sắc.
Vết cắn của côn trùng
Thành phần:
Mỗi tuýp 10 gam kem có chứa
Betamethason dipropionat……………..6,4 mg
Clotrimazol………………………………100,0 mg
Gentamicin (dạng Gentamicin sulfat)...A 0,0 mg
Tá dược: Dầu Parafin, Alcol cetylic, Alcol cetostearylic, Vaselin trắng, Span 60, Tween 60, Propylen glycol, Methyl paraben, Propyl paraben, Tinh dầu hoa hồng, Nước tinh khiết vừa đủ 1 tuýp.
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Dược lý và cơ chế tác dụng:
- Betamethason là một corticosteroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Betamethason liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch.
- Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacillus.
+ Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
- Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicillinase và kháng methicilin do ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn.
Dược động học:
- Betamethason dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
+ Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu.
- Clotrimazol rất ít được hấp thu khi bôi trên da hoặc dùng đường âm đạo. Sáu giờ sau khi bôi kem, nồng độ clotrimazol thay đổi từ 100 microgam/ ml trong lớp sừng đến 0,5-1 microgam/ml trong Iớp gai và 0,1 microgam/ml trong lớp mô dưới da.
- Gentamicin không được hấp thu qua đường tiêu hóa, không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận.
Chống chì định:
- Vùng có vết thương hoặc vùng tiết niêm dịch.
- Lao da, herpes simplex, zona, eczema do chủng đậu, giang mai.
- Bệnh nhân đã có biểu hiện quá mẫn với các thành phần của kem, với bacitracin hoặc các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid như streptomycin, gentamicin.
- Eczema viêm tai ngoài có thủng màng nhĩ.
-Loét da.
Thận trọng khi dùng:
- Dừng bôi thuốc trong trường hợp bệnh nặng hơn hoặc không cải thiện.
- Dừng bôi thuốc càng sớm càng tốt sau khi bệnh đã cải thiện.
- Bệnh vảy nến có mụn mủ và vảy nến có đỏ da đã được báo cáo là có thể xảy ra nếu dùng thuốc này liều cao hoặc kéo dài để điều trị vảy nến.
- Cần tránh dùng thuốc trên diện rộng, dùng thuốc kéo dài và băng kín vết thương trừ những trường hợp đặc biệt để ngăn sự hấp thu toàn thân.
- Không được bôi vào mặt.
- Đối với trẻ em: khi dùng thuốc này liều cao, trong thời gian dài bằng kỹ thuật băng ép (tã lót cũng có tác dụng tương tự kỹ thuật băng ép) đã cho thấy là có tác dụng làm giảm sự phát triển của cơ thề.
Sử dụng cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú:
- Không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Do dùng corticoid tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu toàn thân đủ để có thể tìm thấy thuốc trong sữa mẹ, nên cân nhắc quyết định ngừng thuốc hay ngừng cho con bú tuỳ theo mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Người lái xe hay sử dụng máy móc: Dùng được
Tác dụng không mong muốn:
- Các triệu chứng khác ở da: Viêm nang lông do dùng steroid dài ngày (tương tự như viêm nang lông đơn thuần với nhiều nhân trứng cá), bệnh da do steroid (teo da, giãn mao mạch), trứng cá đỏ do steroid, viêm da quanh miệng, da vảy nến, ban xuất huyết, rậm lông, giảm sắc tố. Nếu có các triệu chứng này xuất hiện thì cần giảm liều hay chọn thay thế bằng một kháng sinh khác.
- Quá mẫn: Ngưng dùng thuốc khi các phản ứng quá mẫn xảy ra như kích thích da, nổi ban.
- Ức chế ngược vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận có thể xảy ra khi dùng liều cao trong thời gian dài và bằng kỹ thuật băng ép.
- Thuốc này có thể gây ra glaucome góc mở va đục thuỷ tinh thể.
- Bội nhiễm: Đôi khi có thể gây ra nhiễm trùng do vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Ngưng thuốc trong trường hợp này.
- Rối loạn chức năng thận và điếc hiếm khi xảy ra.
Tương tác thuốc: Không
Quá liều và xử trí:
-Triệu chứng: Sử dụng corticoid tại chỗ quá nhiều kéo dài có thể làm ức chế tuyến yên, thượng thận gây ra bệnh Cushing. Sử dụng gentamicin tại chỗ quá nhiều hay kéo dài có thể làm sang thương bộc phát thêm do sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm.
-Điều trị: Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận cấp thường là có hồi phục. Điều chỉnh mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn tính nên ngưng thuốc từ từ. Nếu xuất hiện sự tăng trưởng của các vi khuẩn không nhạy cảm, ngưng sử dụng thuốc và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.
Bào quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oc.
Hạn dùng: 24 tháng, kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn: Theo TCCS
202407-0313 • 2790 Lượt xem •
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi 1 g thuốc mỡ có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Tacrolimus
1 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
Điều trị đợt bùng phát và điều trị duy trì viêm da cơ địa.
TACROLIM 0.1% được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên (≥ 16 tuổi) để:
Điều trị đợt bùng phát của bệnh viêm da cơ địa từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với các liệu pháp điều trị thông thường như corticosteroid tại chỗ.
Điều trị duy trì: Ngăn ngừa đợt bùng phát hoặc kéo dài khoảng thời gian tái phát viêm da cơ địa từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân có tần suất tái phát bệnh cao (ví dụ xảy ra ≥ 4 mỗi năm) có đáp ứng ban đầu với tối đa 6 tuần điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus 2 lần mỗi ngày (sạch thương tổn hoàn toàn, sạch đáng kể hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ).
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
TACROLIM 0.1% nên được khởi đầu điều trị bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị viêm da cơ địa.
Cách dùng
Bôi một lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương hoặc thường xuyên bị ảnh hưởng bởi viêm da cơ địa. Có thể bôi thuốc lên bất cứ vùng nào của cơ thể, bao gồm mặt, cổ và các vùng nếp gấp trừ niêm mạc. Không băng kín vùng da bôi thuốc vì cách dùng này vẫn chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân.
Liều dùng
Điều trị đợt bùng phát
Tacrolimus có thể được sử dụng ngắn hạn hoặc dài hạn ngắt quãng. Không nên điều trị liên tục trong một thời gian dài.
Việc điều trị với tacrolimus nên được bắt đầu khi có những dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của bệnh. Mỗi vùng da bị ảnh hưởng nên được điều trị cho đến khi các thương tổn được loại bỏ hoàn toàn, hầu như hoàn toàn hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ. Sau đó, bệnh nhân được coi là phù hợp để điều trị duy trì (xem bên dưới). Khi có những dấu hiệu, triệu chứng tái phát đầu tiên của bệnh, nên bắt đầu điều trị lại.
Người lớn và thanh thiếu niên (≥ 16 tuổi):
Nên bắt đầu điều trị với tacrolimus 0.1% 2 lần mỗi ngày và duy trì điều trị cho đến khi các thương tổn được loại trừ hoàn toàn. Nếu các triệu chứng tái phát, bắt đầu điều trị lại với tacrolimus 0,1% 2 lần mỗi ngày. Nên cố gắng giảm tần suất bôi thuốc hoặc dùng chế phẩm khác có hàm lượng thấp hơn (TACROLIM 0,03%) nếu tình trạng lâm sàng cho phép.
Nhìn chung, sự cải thiện được quan sát thấy trong vòng 1 tuần điều trị. Nếu các dấu hiệu không được cải thiện sau 2 tuần, nên cân nhắc lựa chọn điều trị khác.
Người cao tuổi:
Các nghiên cứu cụ thể chưa được thực hiện ở người cao tuổi. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng sẵn có cho thấy không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Trẻ em:
em từ 2 – 16 tuổi: Chỉ nên sử dụng TACROLIM 0.03%.
Không sử dụng TACROLIM 0.1% cho trẻ em dưới 2 tuổi từ khi có đầy đủ dữ liệu cho phép.
Điều trị duy trì
Bệnh nhân đang đáp ứng với 6 tuần điều trị cùng thuốc mỡ tacrolimus 2 lần mỗi ngày (sạch thương tổn hoàn toàn, sạch đáng kể hoặc chỉ còn thương tổn nhẹ) là thích hợp để điều trị duy trì.
Người lớn và thanh thiếu niên (≥ 16 tuổi):
Nên sử dụng chế phẩm thuốc mỡ TACROLIM 0.1%.
Thuốc mỡ chứa tacrolimus nên được bôi 1 lần/ngày x 2 lần/tuần (ví dụ Thứ hai và Thứ năm) lên vùng da thường bị ảnh hưởng bởi viêm da cơ địa để ngăn ngừa sự tiến triển thành đợt bùng phát. Giữa hai lần bôi thuốc nên cách nhau 2 – 3 ngày.
Sau 12 tháng điều trị, bác sỹ cần tiến hành đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và quyết định liệu có nên tiếp tục duy trì điều trị hay không khi không có dữ liệu an toàn về điều trị duy trì quá 12 tháng.
Nếu các dấu hiệu bùng phát trở lại, nên bắt đầu điều trị 2 lần mỗi ngày (xem phần Điều trị đợt bùng phát ở trên).
Người cao tuổi
Các nghiên cứu cụ thể chưa được tiến hành ở những đối tượng này (xem phần Điều trị đợt bùng phát ở trên).
Trẻ em
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên nên sử dụng thuốc mỡ TACROLIM 0.03% (có hàm lượng thấp hơn).
Không khuyến cáo sử dụng TACROLIM 0.1% cho trẻ em dưới 2 tuổi trừ khi có đầy đủ dữ liệu cho phép.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với tacrolimus, các macrolid nói chung hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cần hạn chế tối thiểu sự tiếp xúc của da với ánh sáng mặt trời và việc sử dụng ánh sáng tử ngoại (UV) từ phòng tắm nắng, hay điều trị với UVB hoặc kết hợp UVA với psoralens (PUVA) nên được tránh trong thời gian điều trị với tacrolimus. Bác sỹ nên khuyên bệnh nhân sử dụng các biện pháp chống nắng phù hợp như giảm thiểu thời gian ở dưới ánh nắng mặt trời, sử dụng các sản phẩm chống nắng và che phủ da bằng các loại quần áo phù hợp. Không bôi thuốc lên vùng da tổn thương được coi là có nguy cơ ác tính hoặc tiền ác tính.
Sự tiến triển của bất kỳ thay đổi nào khác với eczema trước đó trên vùng da điều trị nên được bác sỹ đánh giá.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên những bệnh nhân có hàng rào bảo vệ của da bị tổn thương như hội chứng Netherton, bệnh vảy cá dạng lá, đỏ da toàn thân hoặc bệnh mảnh ghép chống chủ (Graft Versus Host Disease) ở da. Ở những bệnh này, các thương tổn tại da làm tăng sự hấp thu tacrolimus vào cơ thể. Tacrolimus đường uống cũng không được khuyến cáo trong các trường hợp này. Sau khi thuốc được lưu hành, đã có báo cáo về tình trạng tăng nồng độ tacrolimus trong máu ở những bệnh nhân trên.
Cần thận trọng khi sử dụng tacrolimus trên vùng da diện rộng trong một thời gian dài, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh nhân (đặc biệt là bệnh nhi) nên được đánh giá liên tục về đáp ứng với điều trị và nhu cầu tiếp tục điều trị trong suốt quá trình sử dụng tacrolimus. Sau 12 tháng, việc đánh giá này nên bao gồm ngưng điều trị với tacrolimus ở trẻ em.
Khả năng ức chế miễn dịch tại chỗ (có thể gây nhiễm trùng hoặc bệnh lý da ác tính) trong thời gian dài (ví dụ khoảng thời gian tính theo năm) vẫn chưa được biết.
Tacrolimus là một chất ức chế calcineurin. Đối với bệnh nhân cấy ghép, phơi nhiễm toàn thân trong thời gian dài dùng các chất ức chế calcineurin (đường toàn thân) dẫn đến ức chế miễn dịch mạnh có liên quan với tăng nguy cơ tiến triển u lympho và bệnh lý da ác tính. Đã có báo cáo về các trường hợp ác tính bao gồm bệnh lý dưới da (như u lympho tế bào T ở da), các loại u lympho khác và ung thư da (xem phần Tác dụng không mong muốn) ở những bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch tự nhiên hoặc mắc phải hoặc ở những bệnh nhân đang điều trị với liệu pháp gây ức chế miễn dịch.
Không tìm thấy nồng độ tacrolimus toàn thân đáng kể ở những bệnh nhân viêm da cơ địa được điều trị với tacrolimus.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh lý hạch bạch huyết đã được báo cáo là ít gặp (0,8%). Đa số các trường hợp này có liên quan đến nhiễm trùng (da, đường hô hấp, răng) và thường phục hồi khi điều trị với liệu pháp kháng sinh phù hợp. Bệnh nhân cấy ghép đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch (tacrolimus đường toàn thân) có nguy cơ tiến triển u lympho, do đó, những bệnh nhân đang điều trị với tacrolimus và có bệnh lý hạch bạch huyết nên được theo dõi để đảm bảo bệnh đã được điều trị. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh lý hạch bạch huyết nên được kiểm tra và xem xét. Trong trường hợp bệnh hạch bạch huyết dai dẳng, cần tìm hiểu căn nguyên của bệnh. Khi không rõ về nguyên nhân sinh bệnh hoặc có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn cấp, cần xem xét ngưng sử dụng tacrolimus.
An toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus chưa được đánh giá ở bệnh nhân viêm da cơ địa có nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Trước khi tiến hành điều trị với tacrolimus, cần phải loại bỏ tình trạng nhiễm khuẩn ở vùng da cần điều trị. Bệnh nhân viêm da cơ địa có khuynh hướng dễ bị nhiễm khuẩn bề mặt da. Điều trị với tacrolimus có nguy cơ tăng viêm nang lông và nhiễm virus Herpes (viêm da do Herpes simplex [eczema dạng Herpes], Herpes simplex (giộp môi), phát ban dạng thủy đậu Kaposi) (xem phần Tác dụng không mong muốn). Trong những trường hợp này, cần đánh giá cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị với tacrolimus.
Không nên bôi kem dưỡng ẩm lên vùng da điều trị với tacrolimus trong vòng 2 tiếng. Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da khác chưa được đánh giá. Không có kinh nghiệm về sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch và steroid đường toàn thân.
Cần thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu không may xảy ra, cần lau kỹ và/hoặc rửa sạch với nước.
Sử dụng thuốc cho vùng da băng kín chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo băng kín vùng da bôi thuốc.
Cũng như các chế phẩm dùng ngoài khác, bệnh nhân nên rửa tay sau khi bôi thuốc nếu vùng da tay đó không cần điều trị.
Mặc dù phần lớn tacrolimus được chuyển hóa ở gan và nồng độ trong máu thấp khi dùng tại chỗ nhưng thuốc vẫn nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan.
Thận trọng với tá dược
TACROLIM 0.1% có chứa butyl hydroxyanisol (BHA), butyl hydroxytoluen (BHT): có thể gây các phản ứng tại chỗ trên da (như viêm da tiếp xúc), hoặc kích ứng mắt và niêm mạc.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc mỡ chứa tacrolimus ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản sau khi sử dụng tacrolimus đường toàn thân. Nguy cơ tiềm ẩn đối với người chưa được biết.
Không sử dụng TACROLIM 0.1% cho phụ nữ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Dữ liệu trên người đã chứng minh tacrolimus được bài tiết qua sữa mẹ sau khi dùng thuốc đường toàn thân. Mặc dù dữ liệu lâm sàng đã cho thấy sự phơi nhiễm toàn thân từ dạng bào chế thuốc mỡ là thấp nhưng việc cho trẻ bú mẹ vẫn không được khuyến cáo.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu sẵn có.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
TACROLIM 0.1% không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng sau 06 tháng kể từ ngày mở nắp lần đầu.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi thoáng mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
201912-0033 • 12260 Lượt xem • Hộp 1 tuýp x 5g
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Trong mỗi tuýp kem Clovirboston có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Aciclovir
50 mg
Điều trị nhiễm virus Herpes.
Điều trị nhiễm Herpes simplex môi và mặt khởi phát và tái phát
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Dùng bôi ngoài da. Rửa sạch tay trước và sau khi bôi thuốc. Tránh cọ xát và va chạm vào vị trí tổn thương khi không cần thiết để tránh tăng nặng và lây nhiễm chéo.
Bôi một lượng vừa đủ lên vị trí tổn thương, cách 4 giờ một lần (5 lần mỗi ngày) trong 5 – 10 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Thuốc chỉ dùng ngoài da. Không bôi thuốc lên mắt, niêm mạc.
Thuốc có chứa các parapen nên có thể gây dị ứng (có thể khởi phát chậm). Nếu có bất kì dấu hiệu như đỏ da vùng bôi thuốc, ngứa, phát ban... (mà không phải triệu chứng của bệnh), bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc ngay và hỏi ý kiến bác sĩ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Có thể gặp cảm giác nóng, bỏng hoặc nhói ở vị trí bôi kèm theo ban đỏ nhẹ khi khô.
Ngứa, khô rát, ban đỏ, viêm da vị trí tiếp xúc, rối loạn niêm dịch, phản ứng quá mẫn nhanh.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. 6 tuần (sau khi mở nắp). Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202001-0135 • 33188 Lượt xem • Hộp 1 tuýp x 10 g kem bôi da.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi 1 g kem Bosgyno chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Clotrimazol
10 mg
Điều trị nhiễm nấm tại chỗ.
Clotrimazol được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nấm như:
Bệnh nấm Candida ở miệng, họng; bệnh nấm da, bệnh nấm Candida ngoài da, nấm kẽ ngón tay, kẽ chân, cũng như bệnh nấm Candida ở âm hộ, âm đạo, lang ben do Malassezia furfur, viêm móng và quanh móng.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Cách dùng: Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bị nhiễm, xoa đều. Nếu bị nhiễm nấm ở chân, cần rửa sạch và làm khô chân trước khi bôi thuốc, đặc biệt là kẽ giữa các ngón chân.
Liều dùng: Bôi nhẹ một lượng thuốc vừa đủ lên vùng da bị bệnh, 2 lần/ngày. Nếu bệnh không đỡ sau 4 tuần điều trị, cần phải xem lại chẩn đoán. Bệnh thường không đỡ trong vòng 1 tuần. Có khi phải điều trị đến 8 tuần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn với clotrimazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù triệu chứng có thuyên giảm.
Thận trọng với tá dược:
Sản phẩm có chứa:
- Cetyl acohol: có thể gây phản ứng trên da như viêm da tiếp xúc.
- Propylen glycol: Có khoảng 550 mg propylen glycol/1 g thuốc, do vậy có thể gây kích ứng da. Không sử dụng cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi hoặc trên vết thương hở hoặc trên diện rộng của da không lành lặn hoặc bị tổn thương (như bỏng) mà không có sự giám sát của bác sĩ hoặc dược sĩ.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
Liều lượng và cách dùng
Làm sạch vùng da bị tổn thương , thoa đều một lớp kem mỏng lên vùng da bị tổn thương , ngày 2-3 lần
Thuốc dùng ngoài da
Da bị tổn thương: Xoa thuốc mỡ Franpanthen mỗi ngày một hoặc nhiều lần nếu cần thiết.
Bà mẹ cho con bú: Xoa thuốc mỡ Franpanthen vào núm vú sau mỗi lần cho con bú.
Điều trị khiếm khuyết niêm mạc cổ tử cung:Bôi một hoặc nhiều lần trong ngày theo hướng dẫn của thấy thuốc
Chăm sóc những trẻ nhỏ: Mỗi lần thay tã bôi thuốc xung quanh mông và háng của trẻ, sau khi đã lau sạch những vùng này với nước.
Điều quan trọng là bạn phải tuân theo chỉ dẫn trong tờ hướng dẫn sử dụng này. Nếu bạn cảm thấy thuốc có tác dụng quá yếu hoặc quá mạnh cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Kem bôi Franpanthen được dùng trong:
Da bị xây sát nhẹ
Côn trùng đốt
Ngứa do chàm ( eczema )
Hăm da , ban đỏ ở trẻ em.
Chăm sóc và bảo vệ da , làm mềm và mát da
Thành phần:
Kẽm oxyd, D-panthenol, Vitamin E, Chamomile recutita, Almond oil, Cetostearyl alcohol, Macrogol ethers, Na2EDTA, Propylene glycol, Chất tạo hương, Nước tinh khiết.
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Tác dụng không mong muốn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Hiếm gặp các tác dụng phụ có liên quan đến dử dụng thuốc mỡ Franpanthen.
Quá liều
Acid pantothenic dung nạp tốt kể cả liều cao và do đó trong y văn nó được xem là không gây độc. Không thấy tình trạng rối loạn thừa vitamin.
Tác dụng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có
Bảo quản và hạn dùng
Đóng chặt nắp tuýp thuốc sau mỗi lần sử dụng.
Hộp 1 tuýp 30g: Hạn dùng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi rõ trên hộp thuốc.
*** Tác dụng có thể khác nhau tùy trên cơ địa từng người***
Thành phần: trong 1 tuýp 20g gel HemoCream có chứa:
Mucosave CG ( chiết xuất từ cây Opuntia ficus indica, chiết xuất lá Olea europaea)
Chiết xuất yến mạch
Chiết xuất vàng đắng
Các thành phần khác: Nước tinh khiết , Glyxerin , Polyethylene glycol 400 , Polyacrylate Crosspolymer-6,cồn , Xanthan gum , Nipagin , Nipasol
Dạng bào chế: dạng gel
Gel HemoCream chứa các chiết xuất tự nhiên giúp dưỡng ẩm da, làm sạch da, làm mát, giảm triệu chứng sưng đau, viêm ngứa vùng hậu môn, ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn có hại trên da.
Gel HemoCream chứa các nguyên liệu tự nhiên
Người bị nứt kẽ hậu môn hoặc có các tổn thương vùng hậu môn trong bệnh trĩ.
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: Kem bôi trĩ Protoc Nano giúp giảm đau rát, nứt nẻ, sưng do bệnh trĩ
Rửa sạch vùng hậu môn bằng nước ấm hoặc nước sạch.
Lấy 1 lượng gel HemoCream vừa đủ bôi lên phần da ngoài hậu môn khi có biểu hiện đau rát hoặc nứt kẽ hậu môn.
Đóng chặt nắp gel HemoCream sau khi sử dụng.
Dùng gel HemoCream ngày 2 lần sáng, tối.
Không sử dụng gel HemoCream với người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong sản phẩm.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: Kem bôi trĩ Rectostop co búi trĩ nhanh chóng, an toàn cho bà bầu
Gel HemoCream chứa các thành phần tự nhiên khá an toàn và lành tính cho làn da vùng hậu môn, chưa có ghi nhận của người dùng về tác dụng phụ của sản phẩm.
Chưa có báo cáo về tương tác của sản phẩm.
Rửa tay và vùng hậu môn sạch sẽ trước khi sử dụng gel HemoCream.
Sử dụng gel HemoCream hàng ngày cho đến khi các cơn đau, ngứa khó chịu vùng hậu môn thuyên giảm.
Kiêng ăn đồ cay nóng, dầu mỡ, nhiều đạm khi đang có các cơn đau rát vùng hậu môn.
Gel HemoCream không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh.
==>> Xem thêm sản phẩm: Kem Bôi Trĩ Chữ M Borraginol Của Nhật giúp giảm đau, ngứa rát hậu môn
Gel hemocream chứa các thành phần tự nhiên khá an toàn với người sử dụng, tuy nhiên bà bầu muốn sử dụng sản phẩm cần tham khảo ý kiến bác sĩ, nhân viên y tế trước khi dùng.
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Đóng chặt nắp sau khi sử dụng.
Một vài sản phẩm bôi trĩ, giảm các triệu chứng sưng đau do trĩ đang có bán tại nhà thuốc:
Kem bôi trĩ Rectostop có thành phần Dẻ Ngựa, Cây Phỉ, được chỉ định để điều trị bệnh trĩ. Sản phẩm đang được bán tại nhà thuốc với giá 210.000đ/ tuýp 50 ml.
Kem Bôi Trĩ Chữ A của Nhật được sử dụng trong điều trị cho các bệnh nhân mắc trĩ. Sản phẩm đang được bán tại nhà thuốc với giá 400.000đ/Tuýp 20g.
Thành phần
Công dụng
Chiết xuất từ cây Opuntia ficus indica
Có chứa nhiều chất chống oxy hóa, có khả năng tái tạo da sau tổn thương, bảo vệ hàng rào da. Trong Opuntia ficus indica (cây xương rồng lê gai) có thành phần Polysaccharide, được chiết xuất từ dịch nhầy lớp phủ của cây có hàm lượng lên đến 70% giúp bảo vệ vùng da ngoài hậu môn.
Chiết xuất lá Olea europaea
Chiết xuất từ lá cây oliu chứa các Flavonoid, oleopein và nhiều dẫn chất khác có công dụng làm dịu da chống viêm, giảm các triệu chứng ngứa rát ở vùng da hậu môn, đem lại cảm giác thoải mái cho người dùng.
Mucosave CG
Mucosave CG có trong Gel HemoCream là sự kết hợp các chiết xuất từ cây xương rồng lê gai và lá oliu giúp làm dịu nhẹ, bảo vệ và giảm cảm giác khó chịu ở người bị bệnh trĩ.
Chiết xuất yến mạch
Giúp giữ ẩm và làm dịu da. Yến mạch có khả năng chống viêm, chống oxy hóa cho làn da, tạo hàng rào bảo vệ da trước sự xâm nhập của vi khuẩn.[1]
Chiết xuất
Vàng Đắng là vị thuốc có chứa các alkaloid có công dụng thanh nhiệt nhuận tràng, tiêu viêm. Ở dạng bôi ngoài da Vàng đắng có khả năng kháng khuẩn, sát trùng, tiêu viêm, giúp làm giảm các cơn đau, bảo vệ và chữa lành các vết thương trong bệnh trĩ.
Giúp kéo nước từ không khí vào da, giúp dưỡng ẩm da, tăng cường thẩm thấu các hoạt chất trong Gel HemoCream vào da, giúp làm tăng hấp thu và công dụng các chất với làn da bị tổn thương.