Dược Sĩ Tư Vấn ( 7h00 - 22h00 )
Liều dùng:
Liều dùng cho người lớn: - Viêm xoang cấp 500 mg/ngày x 10 - 14 ngày. - Ðợt kịch phát viêm phế quản mạn 250 - 500 mg/ngày x 7 - 10 ngày. - Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng 500 mg, ngày 1 - 2 lần x 7 - 14 ngày. - Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng kể cả viêm thận - bể thận: 250 mg/ngày x 7 - 10 ngày. - Nhiễm khuẩn da & mô mềm 500 mg, ngày 1 - 2 lần x 7 - 14 ngày. Suy thận (ClCr < 50mL/phút): giảm liều.
Lưu ý(Thận trọng khi sử dụng)
Trẻ em, phụ nữ có thai & cho con bú tránh dùng.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Chỉ định (Dùng cho trường hợp)
Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như:viêm xoang cấp,đợt cấp viêm phế quản mãn,viêm phổi,viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, nhiễm trùng da và cấu trúc da,nhiễm trùng đường tiết niệu có và không có biến chứng, viêm thận, bể thận cấp tính
Chống chỉ định (Không dùng cho những trường hợp sau)
Quá mẫn với thành phần thuốc, nhóm quinolon
Thành phần:
Levofloxacin: 500mg
Hãng sản xuất: Roussel Viet Nam
Mô tả sản phẩm:
Tác dụng phụ
- Có thể có: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, thay đổi vị giác, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, chóng mặt. - Hiếm: nhạy cảm ánh nắng, đau sưng khớp/cơ/gân, đau bụng, thay đổi thị giác, phản ứng dị ứng. - Rất hiếm: động kinh, rối loạn tinh thần, đau ngực, rối loạn nhịp tim, bồn chồn, lo âu, thay đổi lượng nước tiểu, vàng mắt/da, Bội nhiễm khi dùng kéo dài.
Liều dùng:
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Chỉ định: xem phần Liều dùng.
Thành phần:
Hãng sản xuất: Roussel Viet Nam
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định: Quá mẫn với ciprofloxacin/quinolone khác. Trẻ em đang tăng trưởng (ngoại trừ bệnh than). Có thai/cho con bú. Dùng đồng thời tizanidine.
Mỗi viên nén bao phim PRIZIL 250 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefprozil
250 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình.
Cefprozil được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
Viêm họng/viêm amidan do Streptococcus pyogenes
Lưu ý: Penicillin tiêm bắp là loại thuốc thường được lựa chọn để ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng liên cầu khuẩn, bao gồm phòng bệnh thấp khớp cấp. Nhìn chung, cefprozil có hiệu quả trong việc diệt trừ Streptococcus pyogenes ở vùng vòm họng, tuy nhiên hiện nay chưa có sẵn dữ liệu trong việc thiết lập hiệu quả điều trị của cefprozil trong việc dự phòng thấp khớp cấp.
Viêm tai giữa do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tiết beta-lactamase) và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm cả chủng tiết beta-lactamase).
Lưu ý: Trong điều trị viêm tai giữa do các vi khuẩn tiết beta-lactamase, tỷ lệ diệt khuẩn của cefprozil hơi thấp hơn so với các chế phẩm có chứa chất ức chế beta-lactamase.
Viêm xoang cấp do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase) và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase).
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết beta-lactamase) và Moraxella catarrhalis (kể cả chủng tiết beta-lactamase).
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da:
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Trường hợp áp xe thông thường cần phải phẫu thuật dẫn lưu.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn đề kháng với thuốc, đồng thời duy trì hiệu quả của cefprozil cũng như các thuốc kháng sinh khác, cefprozil chỉ nên được dùng để điều trị và hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ cao là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi có kết quả kháng sinh đồ, nên cân nhắc lựa chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng khuẩn. Trong trường hợp không có dữ liệu thì dịch tễ học và tình hình đề kháng của vi khuẩn tại địa phương có thể hỗ trợ cho việc lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng
Chỉ định
Liều dùng
Thời gian điều trị
Người lớn và trẻ em ≥ 13 tuổi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
Viêm họng, viêm amidan
500 mg mỗi 24 giờ
10 ngày (a)
Viêm xoang cấp
(trường hợp nhiễm khuẩn trung bình đến nặng nên sử dụng liều cao hơn)
250 mg mỗi 12 giờ hoặc
500 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
10 ngày
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
500 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
250 mg mỗi 12 giờ hoặc 500 mg mỗi 24 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
Trẻ em từ 2 – 12 tuổi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (b)
Viêm họng, viêm amidan
7,5 mg/kg mỗi 12 giờ
10 ngày (a)
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
20 mg/kg mỗi 24 giờ
10 ngày
Trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (b)
Viêm tai giữa
15 mg/kg mỗi 12 giờ
10 ngày
Viêm xoang cấp
(trường hợp nhiễm khuẩn nặng đến trung bình)
7,5 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc
15 mg/kg mỗi 12 giờ
10 ngày
(a): Trong trường hợp nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, cefprozil nên được chỉ định trong ít nhất là 10 ngày.
(b): Không được vượt quá liều khuyến cáo cho người lớn.
* Lưu ý: Ở đối tượng trẻ em, khuyến cáo sử dụng dạng cốm pha hỗn dịch để chia liều được chính xác.
Bệnh nhân suy thận
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận được thể hiện như bảng bên dưới:
Độ thanh thải creatinin (mL/phút)
Liều dùng (mg)
Khoảng cách liều
30 – 120 mL/phút
Như liều chuẩn
Như liều chuẩn
0 – 29 mL/phút *
50% liều chuẩn
Như liều chuẩn
(*): Cefprozil được loại bỏ một phần bằng thẩm phân máu, do đó, nên sử dụng thuốc sau khi đã hoàn thành thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Cách dùng
Dùng đường uống.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Trước khi tiến hành điều trị với cefprozil, cần phải xác định xem liệu bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefprozil, cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nên thận trọng nếu cefprozil được chỉ định cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin, vì khả năng dị ứng chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam đã được chứng minh và có thể xuất hiện lên tới 10% trong số những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với cefprozil, nên ngưng sử dụng thuốc. Trường hợp gặp các phản ứng quá mẫn cấp nghiêm trọng, có thể cần phải điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm: thở oxy, dịch truyền tĩnh mạch, thuốc kháng histamin (IV), corticosteroid, các amin vận mạch và các biện pháp đảm bảo thông khí.
Tiêu chảy có liên quan đến Clostridum difficile (CDAD) đã được báo cáo ở hầu hết các thuốc kháng sinh, bao gồm cefprozil, mức độ nghiêm trọng thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm đại tràng. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn có thể làm đảo lộn hệ vi sinh vật thông thường ở đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
Độc tố A, B do C. difficile tiết ra gây nên sự tiến triển của CDAD. Chủng C. difficile tiết hypertoxin là nguyên nhân gây tăng bệnh suất và tử suất, do chúng có khả năng đề kháng với các liệu pháp kháng khuẩn và có thể cần phải phẫu thuật cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Cần phải theo dõi tiền sử bệnh nhân cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra trong hơn 2 tháng sau khi điều trị với các thuốc kháng khuẩn.
nghi ngờ hoặc đã xác nhận CDAD, có thể cần ngưng các kháng sinh không trực tiếp diệt C. difficile. Bù dịch và chất điện giải phù hợp, bổ sung protein, điều trị với kháng sinh có khả năng chống lại C. difficile và việc phẫu thuật nên được xem xét khi chỉ định lâm sàng.
Thận trọng chung
Việc chỉ định cefprozil trong trường hợp không có tình trạng nhiễm trùng đã được chứng minh do vi khuẩn hoặc không có sự nghi ngờ cao là do vi khuẩn hoặc chỉ định với mục đích dự phòng nhiễm khuẩn, hầu như sẽ không mang lại lợi ích điều trị cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển các vi khuẩn đề kháng thuốc.
Ở những bệnh nhân suy thận hoặc nghi ngờ bị suy thận, cần thăm khám và theo dõi lâm sàng cẩn thận trước và trong khi điều trị. Nên giảm tổng liều hàng ngày của cefprozil ở những bệnh nhân này, do có thể xảy ra tình trạng nồng độ thuốc trong huyết tương cao và/hoặc bị kéo dài hơn ở liều thông thường. Cephalosporin, bao gồm cefprozil nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh vì những thuốc này bị nghi ngờ có ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.
Sử dụng cefpropzil lâu dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn kháng thuốc. Việc theo dõi ở bệnh nhân là điều cần thiết. Nếu có bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần có biện pháp điều trị thích hợp.
Cefprozil nên được chỉ định một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh về tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Phản ứng dương tính giả với nghiệm pháp Coombs trực tiếp đã được báo cáo trong quá tình điều trị với các kháng sinh cephalosporin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với cefprozil cũng như với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn dùng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh nắng trực tiếp.
Liều dùng:
-Liều Ofloxacin sử dụng phụ thuộc vào lại và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trung. Thời gian điều trị không quá 2 tháng.
-Phạm vi liều dùng cho người lớn là 200mg đến 800mg mỗi ngày. Có thể dùng liều duy nhất lên đến 400mg/lần/ngày và tốt nhất nên sử dụng vào buổi sáng. Liều cao hơn nên chia ra làm 2 lần, sử dụng vào buổi sáng và buổi tối.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn các mô của cơ thể như hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa, cơ và da.
Thành phần:
Ofloxacin..............................................................................................................200mg
Hãng sản xuất: Dược phẩm Trung Ương 3
Mô tả sản phẩm:
Cách dùng:
-Dùng đường uống
-Viên nén bao phim ASEQUINO nên được nuốt cả viên với một lượng nước thích hợp. Không được nhai viên thuốc.
-Thuốc có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Không sử dụng các thuốc: thuốc kháng Acid, viên sắt, sucralfat tring vòng 2 giờ trước và sau khi sử dụng thuốc Asequino.
Chống chỉ định:
-Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Ofloxacin, các Quinolon khác hoặc với bất cứ thành phần khác có trong phế phẩm.
-Bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương với ngưỡng động kinh thấp hơn.
-Bệnh nhân có tiền sử viêm, sưng gân sau khi điều trị với kháng sinh nhóm quinolon
-Người thiếu hụt glucose-6-photphat-dehydrogenase.
-Không dùng cho trẻ em và thanh niên dưới 18 tuổi, người mang thai và cho con bú.
Liều dùng:
Cách dùng, liều dùng:
-Cách dùng: Dùng theo đường uống, có thể uống lúc no hoặc đói.
-Liều dùng:
Người lớn: Liều thường dùng: 250mg, cứ 8 giờ một lần. Trong trường hợp nặng có thể tăng lên gấp đôi, tối đa 4g/ngày.
- Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng tiết niệu không có biến chứng: uống 250mg, cứ 8 giờ một lần. Trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc chủng vi khuẩn phân lập kém nhạy cảm có thể dùng 500mg, cứ 8 giờ dùng một lần. Thời gian điều trị là 10 ngày.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Chỉ định:
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường mà bị thất bại: viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt cấp của viêm phế quản mạn tính. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận, viêm bể thận và viêm bàng quang).
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin và Staphylococcus pyogenes nhạy cảm.
Thành phần:
Cefaclor (dưới dạng Cefaclor monohydrat) …………………………….. 100 mg
Tá dược vừa đủ ....................................................…………………………. 1 gói
Hãng sản xuất: PHARBACO
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định:
-Người bệnh có tiền sử dị ứng/quá mẫn với Cefaclor và kháng sinh nhóm Cephalosporin, Penicllin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các đặc tính được lực học:
-Cefaclor là một kháng sinh Cefalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicillin (PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của cefaclor với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
-Cũng như các kháng sinh beta – lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefaclor phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefaclor. T > MIC cần đạt ít nhất 40 50% khoảng cách giữa 2 lần đưa thuốc.
-Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn Gram dương tương tự cefalexin nhưng có tác dụng mạnh hơn với các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, ngay cả với H. influenzae và M. catarrhalis sinh ra beta – lactamase. Tuy nhiên, tác dụng trên tụ cầu sinh beta – lactamase và penicilinase thì yếu hơn cefalexin. Trên in vitro, cefaclor có tác dụng đối với phần lớn các chủng vi khuẩn sau, phân lập được từ người bệnh.
-Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicilin; Staphylococcus pneumoniae; Staphylococcus pyogenes (Staphylococcus tan máu beta nhóm A); Propionibacterium acnes; Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra betalactamase, kháng ampicilin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae. Vi khuân kỵ khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.
-Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng lại cefaclor chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh beta - lactamase hoặc làm giảm tính thám của cefaclor qua màng tế bào vi khuẩn. Hiện nay, một số chủng,vi khuẩn nhạy cảm đã trở nên kháng với cefaclor và các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác, đặc biệt là các chủng Streptococcus pneumoniae kháng penicilin, các chủng Klebsiella pneumoniae và E. coli sinh beta – lactamase hoạt phổ rộng.
Các đặc tính dược động học:
-Cefaclor bền vững với acid dịch vị và được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250mg và 500mg uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgam/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu nhưng tổng lượng hấp thu không thay đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50 - 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 40 đến 60 phút. Nửa đời thải trừ của cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút; thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở người bệnh có chức năng thận giảm. Khoảng 25% cefaclor liên kết với protein huyết tương.
-Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận; tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong vòng 2 giờ đầu ở người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgam/ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.
Liều dùng:
- Nên uống thuốc cách xa bữa ăn và uống với nhiều nước.
- Người lớn: liều thông thường uống 2 viên/ lấn X 2 lần/ ngày trong 10 ngày.
- Trẻ em: 40 mg Sulfamethoxazol + 8 mg Trimethoprim /kg/ ngày chia 2 lần, trong 5-10 ngày.
- Người già, suy giảm chức năng gan: dùng theo chỉ định của thầy thuốc.
- Người suy giảm chức năng thận: liều lượng giảm theo bảng sau:
Độ thanh thải Creatinin ml/ phút
Liều khuyên dùng
>30
Liều thông thường
15-30
1/2 liều thông thường
<15
Không dùng
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Zagcef được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau:
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu mãn tính, tái phát ở nữ trưởng thành: viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn hô hấp: viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp, viêm tai giữa cấp ở trẻ em,viêm xoang má cấp ở người lớn.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá: lỵ trực khuẩn.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii.
Thành phần:
Trimethoprim................................................................. 80 mg
Sulfamethoxazol............................................................ 400 mg
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Dược lực học:
- Trimethoprim là kháng sinh dẫn xuất Pyrimidin, Sulfamethoxazol là kháng sinh dẫn xuất sulfonamid. Khi phối hợp 2 kháng sinh này theo tỉ lệ 1:5 có tác dụng diệt khuẩn, phồ tác dụng rộng trên nhiều VK ưa khí Gr(-) và Gr(+) như: Staphylococcus. Streptococcus. Leogionella pneumophila. Neisseria gonorrhoeae. N. meningitidis, E. Coỉi, Salmonella. Shigella, Enterobacter, Klebsiella, Haemophilus infìuenzae....
- Cơ chế tác dụng: 2 chất này tác dụng vào 2 khâu trong quá trình tổng hợp Acid folic của vi khuẩn do đó có tác dụng diệt khuẩn.
Dược động học:
- Sulfamethoxazol và Trimethoprim đều hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Thuốc phân bố rộng răi vào các mô và dịch cơ thể kể cả dịch não tuỳ. Chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn và đã chuyển hoá. Thời gian bán thải 9-11 giờ.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
- Những người suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Người thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ
- Phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ sinh non, trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi.
Tác dụng không mong muốn:
-Thường gặp: sốt, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, viêm lưỡi, ngứa, ngoại ban
- ít gặp: mày đay, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết.
- Hiếm gặp: ù tai, ảo giác, thiếu máu, giảm tiểu cầu, vàng da, ứ mật, suy gan thận, viêm thận kẽ, sỏi thận. Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, thiếu máu tan huyết, giảm tiều cầu, giảm bạch cầu hạt, hội chứng Lyell, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, giảm đường huyết, mẫn cảm với ánh sáng.
Chú ý: Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi dùng thuốc Thận trọng:
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng gan thận, người bệnh cao tuổi, mất nước, suy dinh dưỡng.
- Dễ bị thiếu hụt Acid Folic đặc biệt ở người cao tuổi và khi dùng liều cao kéo dài. TMP/SMX có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G6PD. Cần theo dõi các chỉ số huyết học, đặc biệt khi có các dấu hiệu rối loạn về máu
-Thận trọng khi phối hợp với các thuốc có độc tính với gan, thận.
Tương tác thuốc:
Khi phối hợp Zagcef với các thuốc:
- Warfarin, methotrexat: làm tăng tác dụng của các thuốc này.
- Phenytoin: làm tăng nồng độ cùa thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính do đó phải điều chỉnh liều.
-Thuốc lợi tiểu thiazid: làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu ở người già.
Sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú:
- Sulfamethoxazol có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh, Trimethoprim và sulfamethoxazol có thể ảnh hưởng đến chuyển hoá acid folic và gây quái thai trong giai đoạn hình thành các cơ quan, nên chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong những trường hợp thật cần thiết, có sự chỉ định chặt chẽ và theo dõi, bổ sung acid folic cho người mẹ.
Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của Sulfamethoxazol do đó không dùng thuốc cho người đang cho con bú hoặc ngưng cho con bú khi dùng thuốc này.
Người đang vận hành máy móc, tàu xe: Được dùng
Sử dụng quá liều và xử trí:
- Khi sử dụng liều cao và kéo dài có thề gây suy tuỷ, giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, đau đầu, các phản ứng có hại trên da, đường tiêu hoá (chán ăn, buồn nôn, nôn,...)
- Xử trí: gây nôn, rửa dạ dày, ngưng sử dụng thuốc, bổ sung Acid folic 5 - 7 ngày, điều trị các triệu chứng dị ứng.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300 c
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn
Thuốc sản xuất theo: TCCS
Quy cách: Hộp 1 vỉ, 50 vỉ X 20 viên.
Liều dùng:
- Ngày 1 viên, trước khi đặt nên rửa sạch âm đạo, nhúng ướt viên thuốc bằng nước đun sôi để nguội. Đặt sau vào âm đạo mỗi tối trước khi đi ngủ. Sau khi đặt, nằm khoảng 15 phút. Dùng liên tiếp trong 10 ngày đến 15 ngày.
- Không thụt rửa âm đạo cũng như đặt băng thấm bên trong khi đang điều trị.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
- Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis, Candida albicans, Giardia lambilia và các vi khuẩn kỵ khí khác.
Thành phần:
Thành phần: Mỗi viên nén có chứa:
Metronidazol …………………500 mg
Nystatin ………………………100.000 IU
Tá dược: Eragel, eratab, natri lauryl sulfat, natri starch glycolat, polyvidone, microcrystalline cellulose, talc, aerosil 200 vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén đặt âm đạo
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Dược lực học:
Metronidazol là một thuốc rất mạnh trong điều trị nhiễm động vật nguyên sinh như Entamoeba histolytica, Giardia lamblia và Trichomonas vaginalis. Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobacterium và các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác, nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí. Metronidazol chỉ bị kháng trong một số ít trường hợp. Tuy nhiên khi dùng metronidazol đơn độc để điều trị Campylobacter/ Helicobacter pylori thì kháng thuốc phát triển khá nhanh. Khi bị nhiễm cả vi khuẩn ái khí và kỵ khí, phải phối hợp metronidazol với các thuốc kháng khuẩn khác.
- Khi bị viêm cổ tử cung/âm đạo do vi khuẩn, metronidazol sẽ làm cho hệ vi khuẩn âm đạo trở lại bình thường ở đại đa số người bệnh dùng thuốc: metronidazol không tác động trên hệ vi khuẩn bình thường ở âm đạo.
Nystatin: Nystatin là kháng sinh chống nấm được chiết xuất từ dịch nuôi cấy nấm Streptomyces noursei. Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans.
- Cơ chế tác dụng: Do liên kết với sterol của màng tế bào các nấm nhạy cảm nên nystatin làm thay đổi tính thấm của màng nấm. Nystatin dung nạp tốt ngay cả khi điều trị lâu dài và không gây kháng thuốc.
Dược động học:
Metronidazol: đạt tới nồng độ trong huyết tương khoảng 10 microgam/ml khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg. Sự hấp thu của metronidazol khi dùng đường âm đạo bằng nửa khi uống nếu dùng liều bằng nhau. Thời gian bán thải của metronidazol trong huyết tương khoảng 8 giờ và thể tích phân bố xấp xỉ thể tích nước trong cơ thể (0,6 – 0,8 lít/ kg). Khoảng 10 – 20 % thuốc liên kết với protein huyết tương. Metronidazol thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt và sữa mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy. Metronidazol chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, và thải trừ qua nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid.
Nystatin: không hấp thu qua da hay niêm mạc khi dùng tại chỗ, thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chưa chuyển hóa.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với Nystatin, metronidazol hoặc các dẫn chất Nitro-imidazol khác.
- Phụ nữ có thai.
Thận trọng:
- Thận trọng với người suy giảm chức năng gan, thận.
- Metronidazol có tác dụng ức chế alcol dehydrogenase và các enzym oxy hóa alcol khác. Thuốc có phản ứng nhẹ kiểu disulfiram như nóng bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, co cứng bụng và ra mồ hôi.
Tác dụng không mong muốn:
- Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ như: ngứa, nóng rát hay có cảm giác cộm ở âm đạo.
- Hiếm khi xảy ra các triệu chứng sau vì lượng hấp thu vào cơ thể qua đường đặt không đáng kể khi dùng liều điều trị:
+ Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy.
+ Phản ứng ở da: ngứa, nổi mề đay, đỏ bừng mặt.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi sử dụng thuốc.
Thời kỳ có thai và cho con bú:
- Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú: không được dùng.
Người lái xe và vận hành máy móc: được dùng.
Tương tác thuốc:
- Bị mất tác dụng kháng Candida albicans nếu dùng đồng thời với riboflavin phosphat.
- Metronidazol làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu vì vậy tránh dùng cùng lúc.
Quá liều và xử trí:
- Khi dùng quá liều có thể gây kích ứng ở âm đạo: ngứa, nóng rát, nên ngừng dùng thuốc.
Quy cách đóng gói: Vỉ nhôm/ nhôm, hộp 01 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oc
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS
Liều dùng:
- Người lớn: Liều dùng hàng ngày: 150 mg, uống 2 lần/ ngày trước bữa ăn.
Không nên dùng kéo dài quá 10 ngày.
- Trẻ em: Liều thường dùng: 5-8 mg/ kg/ ngày, chia làm 2 lần. Không nên dùng dạng viên cho trẻ em dưới 4 tuổi.
- Suy gan nặng: Phải giảm liều bằng 1/2 liều bình thường.
- Suy thận: Không cần phải thay đổi liều thường dùng.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Roxithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm.
- Tương tự erythromycin, roxithromycin được sử dụng cho các trường hợp sau: Viêm ruột nặng do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, các bệnh do Legionella, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh, ho gà, nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang.
- Dùng phối hợp neomycin để dự phòng phẫu thuật đường ruột, phối hợp với các thuốc khác trong phác đồ điều trị bệnh than theo đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Ngăn ngừa bạch hầu ở người bệnh không được chủng ngừa và ho gà ở người bệnh không được hoặc được chủng ngừa một phần
- Dùng thay thế khi bị dị ứng với kháng sinh penicilin trong các trường hợp nhiễm các vi khuẩn nhạy cảm, như các bệnh nhiễm khuẩn miệng, viêm tai giữa (thường phối hợp với một sulfonamid như sulfafurazol), viêm chậu hông do Neisseria gonorrhoeae, viêm họng và nhiễm khuẩn da
Thành phần:
Mỗi viên có chứa
Roxithromycin................... ......................................... 150 mg
Tá dược: Tinh bột mỳ, PVP, Natri starch glycolat, Talc, Magnesi stearat, HPMC, Ti02, PEG vừa đủ 1 viên.
Quy cách: Hộp 2 vỉ (PVC/ nhôm), vỉ 10 viên.
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
Dược lực học:
- Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes, S. viridans, S. pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin, Bordetella pertussis, Branhamella catarrhalis, Vibrio cholerae, Haemophilus influenzae, Corynebacterium diphteriae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia trachomatis, Legionella pneumophila, Helicobacterpylori và Borreliaburgdorferi.
- Roxithromycin có thể thay thể erythromycin vì sinh khả dụng qua đường uống tốt hơn và ít gây rối loạn tiêu hóa hơn.
Dược động học:
- Roxithromycin thâm nhập tốt vào các tế bào và các khoang của cơ thể. Đặc biệt, đạt nồng độ cao ở phổi, amidan, xoang, tuyến tiền liệt, tử cung. Roxithromycin không qua hàng rào máu-não.
- Roxithromycin thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan và các chất chuyển hóa thải qua mật và phân.
Chống chỉ định:
- Người bệnh có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm macrolid.
- Không dùng đồng thời Roxithromycin với các hợp chất alcaloid cựa lõa mạch gây co mạch kiểu ergotamin do nguy cơ hoại tử đầu chi
- Chống chỉ định phối hợp macrolid với cisaprid, do nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng, có thể gây xoắn đỉnh.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy.
- Ít gặp: Phát ban, mày đay, phù mạch, ban xuất huyết, co thắt phế quản, sốc phản vệ. Chóng mặt hoa mắt, đau đầu, chứng dị cảm, giảm khứu giác và/ hoặc vị giác. Tăng các vi khuẩn kháng thuốc, bội nhiễm.
- Hiếm gặp: Tăng enzym gan trong huyết thanh. Viêm gan ứ mật, triệu chứng viêm tụy (rất hiếm).
Chú ý: Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng:
- Không khuyến cáo sử dụng roxithromycin cho người bệnh suy giảm chức năng gan. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng, cần giảm liều đi một nửa và thường xuyên theo dõi chức năng gan.
- Độ an toàn của roxithromycin trên người bệnh suy giảm chức năng thận chưa được xác định và cũng chưa có chế độ hiệu chỉnh liều
Thời kỳ mang thai:
- Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết, mặc dù chưa có tài liệu nào nói đến việc roxithromycin gây những khuyết tật bẩm sinh.
Thời kỳ cho con bú:
- Roxithromycin bài tiết qua sữa với nồng độ rất thấp.
Tương tác thuốc:
- Phối hợp roxithromycin với một trong các thuốc sau: astemisol, tertenadin, cisaprid, có khả năng gây loạn tim trầm trọng. Do đó không được phối hợp các thuốc này để điều trị.
- Không có tương tác đáng kể với warfarin, carbamazepin, ciclosporin và thuốc tránh thai uống.
- Làm tăng nhẹ nồng độ theophylin hoặc ciclosporin trong huyết tương, nhưng không cần phải thay đổi liều thường dùng.
Có thể làm tăng nồng độ disopyramid không liên kết trong huyết thanh.
- Không nên phối hợp với bromocriptin vì roxithromycin làm tăng nồng độ của thuốc này trong huyết tương.
Người lái xe và vận hành máy móc: Được dùng.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°c.
Hạn dùng: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS
202401-0305 • 3290 Lượt xem • Ép vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ × 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim PRIZIL 500 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefprozil
500 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình.
Cefprozil được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
Viêm họng/viêm amidan do Streptococcus pyogenes
Lưu ý: Penicillin tiêm bắp là loại thuốc thường được lựa chọn để ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng liên cầu khuẩn, bao gồm phòng bệnh thấp khớp cấp. Nhìn chung, cefprozil có hiệu quả trong việc diệt trừ Streptococcus pyogenes ở vùng vòm họng, tuy nhiên hiện nay chưa có sẵn dữ liệu trong việc thiết lập hiệu quả điều trị của cefprozil trong việc dự phòng thấp khớp cấp.
Viêm tai giữa do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tiết beta-lactamase) và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm cả chủng tiết beta-lactamase).
Lưu ý: Trong điều trị viêm tai giữa do các vi khuẩn tiết beta-lactamase, tỷ lệ diệt khuẩn của cefprozil hơi thấp hơn so với các chế phẩm có chứa chất ức chế beta-lactamase.
Viêm xoang cấp do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase) và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase).
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả chủng tiết beta-lactamase) và Moraxella catarrhalis (kể cả chủng tiết beta-lactamase).
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da:
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Trường hợp áp xe thông thường cần phải phẫu thuật dẫn lưu.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn đề kháng với thuốc, đồng thời duy trì hiệu quả của cefprozil cũng như các thuốc kháng sinh khác, cefprozil chỉ nên được dùng để điều trị và hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ cao là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi có kết quả kháng sinh đồ, nên cân nhắc lựa chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng khuẩn. Trong trường hợp không có dữ liệu thì dịch tễ học và tình hình đề kháng của vi khuẩn tại địa phương có thể hỗ trợ cho việc lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng
Chỉ định
Liều dùng
Thời gian điều trị
Người lớn và trẻ em ≥ 13 tuổi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
Viêm họng, viêm amidan
500 mg mỗi 24 giờ
10 ngày (a)
Viêm xoang cấp
(trường hợp nhiễm khuẩn trung bình đến nặng nên sử dụng liều cao hơn)
250 mg mỗi 12 giờ hoặc
500 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
10 ngày
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
500 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
250 mg mỗi 12 giờ hoặc 500 mg mỗi 24 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
Trẻ em từ 2 – 12 tuổi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (b)
Viêm họng, viêm amidan
7,5 mg/kg mỗi 12 giờ
10 ngày (a)
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
20 mg/kg mỗi 24 giờ
10 ngày
Trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (b)
Viêm tai giữa
15 mg/kg mỗi 12 giờ
10 ngày
Viêm xoang cấp
(trường hợp nhiễm khuẩn nặng đến trung bình)
7,5 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc
15 mg/kg mỗi 12 giờ
10 ngày
(a): Trong trường hợp nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, cefprozil nên được chỉ định trong ít nhất là 10 ngày.
(b): Không được vượt quá liều khuyến cáo cho người lớn.
* Lưu ý: Ở đối tượng trẻ em, khuyến cáo sử dụng dạng cốm pha hỗn dịch để chia liều được chính xác.
Bệnh nhân suy thận
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận được thể hiện như bảng bên dưới:
Độ thanh thải creatinin (mL/phút)
Liều dùng (mg)
Khoảng cách liều
30 – 120 mL/phút
Như liều chuẩn
Như liều chuẩn
0 – 29 mL/phút *
50% liều chuẩn
Như liều chuẩn
(*): Cefprozil được loại bỏ một phần bằng thẩm phân máu, do đó, nên sử dụng thuốc sau khi đã hoàn thành thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Cách dùng
Dùng đường uống.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Trước khi tiến hành điều trị với cefprozil, cần phải xác định xem liệu bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefprozil, cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nên thận trọng nếu cefprozil được chỉ định cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin, vì khả năng dị ứng chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam đã được chứng minh và có thể xuất hiện lên tới 10% trong số những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với cefprozil, nên ngưng sử dụng thuốc. Trường hợp gặp các phản ứng quá mẫn cấp nghiêm trọng, có thể cần phải điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm: thở oxy, dịch truyền tĩnh mạch, thuốc kháng histamin (IV), corticosteroid, các amin vận mạch và các biện pháp đảm bảo thông khí.
Tiêu chảy có liên quan đến Clostridum difficile (CDAD) đã được báo cáo ở hầu hết các thuốc kháng sinh, bao gồm cefprozil, mức độ nghiêm trọng thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm đại tràng. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn có thể làm đảo lộn hệ vi sinh vật thông thường ở đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
Độc tố A, B do C. difficile tiết ra gây nên sự tiến triển của CDAD. Chủng C. difficile tiết hypertoxin là nguyên nhân gây tăng bệnh suất và tử suất, do chúng có khả năng đề kháng với các liệu pháp kháng khuẩn và có thể cần phải phẫu thuật cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Cần phải theo dõi tiền sử bệnh nhân cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra trong hơn 2 tháng sau khi điều trị với các thuốc kháng khuẩn.
nghi ngờ hoặc đã xác nhận CDAD, có thể cần ngưng các kháng sinh không trực tiếp diệt C. difficile. Bù dịch và chất điện giải phù hợp, bổ sung protein, điều trị với kháng sinh có khả năng chống lại C. difficile và việc phẫu thuật nên được xem xét khi chỉ định lâm sàng.
Thận trọng chung
Việc chỉ định cefprozil trong trường hợp không có tình trạng nhiễm trùng đã được chứng minh do vi khuẩn hoặc không có sự nghi ngờ cao là do vi khuẩn hoặc chỉ định với mục đích dự phòng nhiễm khuẩn, hầu như sẽ không mang lại lợi ích điều trị cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển các vi khuẩn đề kháng thuốc.
Ở những bệnh nhân suy thận hoặc nghi ngờ bị suy thận, cần thăm khám và theo dõi lâm sàng cẩn thận trước và trong khi điều trị. Nên giảm tổng liều hàng ngày của cefprozil ở những bệnh nhân này, do có thể xảy ra tình trạng nồng độ thuốc trong huyết tương cao và/hoặc bị kéo dài hơn ở liều thông thường. Cephalosporin, bao gồm cefprozil nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh vì những thuốc này bị nghi ngờ có ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.
Sử dụng cefpropzil lâu dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn kháng thuốc. Việc theo dõi ở bệnh nhân là điều cần thiết. Nếu có bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần có biện pháp điều trị thích hợp.
Cefprozil nên được chỉ định một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh về tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Phản ứng dương tính giả với nghiệm pháp Coombs trực tiếp đã được báo cáo trong quá tình điều trị với các kháng sinh cephalosporin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với cefprozil cũng như với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn dùng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh nắng trực tiếp.
201912-0030 • 6885 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 5 viên nén
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Acyclovir Boston 200 có chứa
Thành phần hoạt chất chính:
Acyclovir
200 mg
Điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex typ 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.
Điều trị nhiễm Herpes zoster (bệnh zona) cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn.
Điều trị khởi đầu và phòng ngừa tái nhiễm Herpes sinh dục.
Điều trị thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Acyclovir BOSTON 200 được dùng bằng đường uống, không cần chú ý đến bữa ăn. Nên bắt đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Điều trị nhiễm Herpes simplex
Người lớn: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 5 - 10 ngày. Ở người suy giảm miễn dịch dùng liều 400 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 5 - 10 ngày
Trẻ em trên 2 tuổi: dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng một nửa liều người lớn.
Phòng ngừa tái phát Herpes simplex cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp
Người lớn: 200 - 400 mg/lần x 4 lần/ngày, dùng cách nhau khoảng 6 giờ.
Trẻ em trên 2 tuổi: dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng một nửa liều người lớn.
Điều trị thủy đậu và zona
Người lớn: 800 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 7 ngày.
Trẻ em bệnh varicella: 20 mg/kg thể trọng/lần (tối đa 800 mg) x 4 lần/ngày, dùng trong 5 ngày, hoặc có thể dùng theo liều:
Trẻ em dưới 2 tuổi: 200 mg/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: 400 mg/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: 800 mg/lần x 4 lần/ngày.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi, độ thanh thải toàn phần acyclovir của cơ thể giảm song song với độ thanh thải creatinin. Vì vậy phải lưu ý bổ sung nước cho bệnh nhân và phải điều chỉnh liều phù hợp cho bệnh nhân suy thận.
Người suy thận
Với bệnh nhân nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster, liều dùng như người bình thường song cần lưu ý:
Khi độ thanh thải creatinin từ 10 - 25 ml/phút: cách 8 giờ uống thuốc 1 lần.
Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: cách 12 giờ uống thuốc 1 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
THẬN TRỌNG
Với người suy giảm chức năng thận, phải điều chỉnh liều dùng theo độ thanh thải creatinin. Cần phải lưu ý dùng đủ nước và tránh dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
Cách dùng: Dùng đường uống.
Uống trước hoặc sau bữa ăn với 1 cốc nước đun sôi để nguội.
Liều lượng:
- Người lớn từ 16 tuổi đến 60 tuổi: 1 viên/lần duy nhất.
- Trẻ em: Không khuyến khích sử dụng ở trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người cao tuổi: không khuyến khích sử dụng ở người trên 60 tuổi.
- Bệnh nhân suy thận: Fluconazol được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng hoạt chất không thay đổi. Không cần thiết điều chỉnh liều đơn.
- Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu hạn chế có sẵn ở bệnh nhân suy gan, do đó nên thận trọng khi dùng Fluconazol cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
- Nấm Candida âm đạo (Cấp tính hoặc tái phát).
- Sưng bao quy đầu liên quan đến nấm Candida âm đạo.
Thành phần:
- Fluconazol...............................................................................................150 mg
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Dùng đồng thời terfenadin ở những bệnh nhân dùng Fluonazol với nhiều liều 400mg mỗi ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả của một nghiên cứu tương tác nhiều liều. Dùng đồng thời các sản phẩm thuốc khác được biết là kéo dài khoảng Qt và được chuyển hóa qua cytochrom P450 (CYP) 3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid, quinidin và erythromycin.
Quá liều và cách xử trí:
- Biểu hiện:
Đã có báo cáo về quá liều với Fluconazol kèm theo ảo giác và hành vi hoang tưởng.
-Xử trí:
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng (bằng các biện pháp hỗ trợ và rửa dạ dày nếu có chỉ định lâm sàng).
Fluconazol được bài tiết phần lớn qua nước tiểu. Một buổi chạy thận nhân tạo kéo dài 3 giờ làm giảm nồng độ huyết tương khoảng 50%.
Tích cực theo dõi để có các biện pháp xử trí kịp thời.
201912-0120 • 12758 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 5 viên nén
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Acyclovir Boston 800 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Acyclovir
800 mg
Điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex typ 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.
Điều trị nhiễm Herpes zoster (bệnh zona) cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn.
Điều trị khởi đầu và phòng ngừa tái nhiễm Herpes sinh dục.
Điều trị thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Acyclovir BOSTON 800 được dùng bằng đường uống, không cần chú ý đến bữa ăn. Nên bắt đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Điều trị nhiễm Herpes simplex
Người lớn: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 5 - 10 ngày. Ở người suy giảm miễn dịch dùng liều 400 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 5 - 10 ngày
Trẻ em trên 2 tuổi: dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng một nửa liều người lớn.
Phòng ngừa tái phát Herpes simplex cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp
Người lớn: 200 - 400 mg/lần x 4 lần/ngày, dùng cách nhau khoảng 6 giờ.
Trẻ em trên 2 tuổi: dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng một nửa liều người lớn.
Điều trị thủy đậu và zona
Người lớn: 800 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 7 ngày.
Trẻ em bệnh varicella: 20 mg/kg thể trọng/lần (tối đa 800 mg) x 4 lần/ngày, dùng trong 5 ngày, hoặc có thể dùng theo liều:
Trẻ em dưới 2 tuổi: 200 mg/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: 400 mg/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: 800 mg/lần x 4 lần/ngày.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi, độ thanh thải toàn phần aciclovir của cơ thể giảm song song với độ thanh thải creatinin. Vì vậy phải lưu ý bổ sung nước cho bệnh nhân và phải điều chỉnh liều phù hợp cho bệnh nhân suy thận.
Người suy thận
Với bệnh nhân nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster, liều dùng như người bình thường song cần lưu ý:
Khi độ thanh thải creatinin từ 10 - 25 ml/phút: cách 8 giờ uống thuốc 1 lần.
Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: cách 12 giờ uống thuốc 1 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và người lớn tuổi
Acyclovir được đào thải qua thận, do đó liều dùng phải được điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận. Chức năng thận ở bệnh nhân lớn tuổi thường có khả năng suy giảm và do đó cần cân nhắc điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Nguy cơ tác dụng không mong muốn trên thần kinh gia tăng ở cả bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận, do đó nên theo dõi cẩn thận dấu hiện của các tác dụng này. Trong các trường hợp được báo cáo, các phản ứng này nhìn chung đều hồi phục khi ngưng điều trị với acyclovir. Việc điều trị với acyclovir trong thời gian dài hoặc lặp lại ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng có thể dẫn đến sự chọn lọc các chủng virus có độ nhạy cảm kém, không đáp ứng nếu tiếp tục điều trị với acyclovir.
Tình trạng hydrat hóa: Bệnh nhân điều trị với acyclovir liều cao cần phải được đảm bảo đủ nước.
Nguy cơ tổn thương thận gia tăng khi dùng chung với các thuốc độc thận khác.
Dữ liệu sẵn có gần đây từ các nghiên cứu lâm sàng thì không đủ để đưa ra kết luận điều trị với acyclovir có làm giảm tỉ lệ biến chứng liên quan đến bệnh thủy đậu ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường hay không.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
– Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình trong một số bệnh ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae nhạy cảm, (kể cả các chủng sinh beta- lactamase) và đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn do các chủng Streptococcus pneumoniae và do các H. influenzae hoặc Moraxella (hay Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis không sinh ra beta- lactamase.
Thành phần:
Cefpodoxim ………………………………….. 100 mg
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định:
201912-0121 • 26369 Lượt xem • Hộp 1 vỉ x 1 viên nang cứng
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang cứng Glutoboston có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Fluconazol
150 mg
Kháng nấm phổ rộng.
GLUTOBOSTON được chỉ định dùng cho các tình trạng nhiễm nấm sau đây.
GLUTOBOSTON được chỉ định dùng ở người lớn để điều trị:
− Viêm màng não do Cryptococcus (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
− Nhiễm Coccidioides (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
− Nhiễm Candida xâm lấn.
− Nhiễm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng - hầu, thực quản, Candida niệu và Candida ở da - niêm mạc mạn tính.
− Nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính (đau miệng do răng giả) nếu vệ sinh răng miệng hoặc điều trị tại chỗ không đáp ứng đủ.
− Nhiễm Candida âm đạo, cấp hoặc mạn tính, khi liệu pháp điều trị tại chỗ không thích hợp.
− Viêm quy đầu do Candida khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
− Nhiễm nấm da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben, và các tình trạng nhiễm Candida ở da khi có chỉ định liệu pháp toàn thân.
− Nấm móng khi các thuốc khác được xem là không thích hợp.
GLUTOBOSTON được chỉ định dùng ở người lớn để dự phòng:
- Tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
- Tái nhiễm Candida miệng - hầu hoặc thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ bị tái phát cao.
- Để giảm tỷ lệ nhiễm Candida âm đạo mạn tính (từ 4 đợt trở lên/năm).
- Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài (chẳng hạn như bệnh nhân có u máu ác tính đang được hóa trị hoặc bệnh nhân được ghép tế bào gốc của máu).
Fluconazol được chỉ định cho trẻ mới sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi, trẻ em, và thiếu niên từ 0 đến 17 tuổi:
- Fluconazol được dùng để điều trị nhiễm Candida niêm mạc (miệng – hầu, thực quản), nhiễm Candida xâm lấn, viêm màng não do Cryptococcus và dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Fluconazol có thể được dùng để điều trị duy trì ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Có thể tiến hành điều trị trước khi biết kết quả của việc nuôi cấy và các kết quả xét nghiệm khác; tuy nhiên, khi có kết quả, nên điều chỉnh điều trị chống nhiễm khuẩn cho phù hợp.
Nên tham khảo hướng dẫn chính thức về cách dùng thuốc kháng nấm hợp lý.
Liều dùng
Liều dùng phải dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Khi điều trị những tình trạng nhiễm nấm cần dùng phác đồ đa liều, phải tiếp tục cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy tình trạng nhiễm nấm hoạt động đã thuyên giảm. Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động.
Chỉ định
Liều dùng
Thời gian điều trị
Nhiễm Cryptococcus
Điều trị viêm màng não do Cryptococcus
Liều tấn công: 400 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày.
Thường ít nhất từ 6 đến 8 tuần. Với các tình trạng nhiễm nấm đe dọa đến tính mạng, liều hàng ngày có thể tăng lên 800 mg.
Điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.
200 mg một lần mỗi ngày.
Không thời hạn với liều hàng ngày là 200 mg.
Nhiễm Coccidioides
200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày.
11 tháng lên đến 24 tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể xem xét dùng 800 mg hàng ngày đối với một số tình trạng nhiễm nấm và đặc biệt là cho bệnh màng não.
Nhiễm Candida xâm lấn
Liều tấn công: 800 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 400 mg một lần mỗi ngày.
Nói chung, thời lượng điều trị khuyến cáo cho Candida huyết là 2 tuần sau khi có kết quả nuôi cấy máu âm tính đầu tiên và hết các dấu hiệu và triệu chứng có thể do Candida huyết.
Nhiễm Candida niêm mạc miệng
Nhiễm Candida miệng – hầu
Liều tấn công: 200 mg đến 400 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày.
7 đến 21 ngày (cho đến khi nhiễm Candida miệng – hầu thuyên giảm).
Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng.
Nhiễm Candida thực quản
Liều tấn công: 200 mg đến 400 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày.
14 đến 30 ngày (cho đến khi nhiễm Candida thực quản thuyên giảm).
Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng.
Nhiễm Candida niệu
200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày.
7 đến 21 ngày. Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng.
Nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính
50 mg một lần mỗi ngày
14 ngày
Nhiễm Candida da – niêm mạc mạn tính
50 mg đến 100 mg một lần mỗi ngày
Lên đến 28 ngày. Thời gian dài hơn tùy thuộc vào cả mức độ nhiễm nấm hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch và nhiễm nấm có sẵn.
Ngăn ngừa tái phát nhiễm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ tái phát cao
Nhiễm Candida miệng – hầu
100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày hoặc 200 mg 3 lần mỗi tuần.
Không thời hạn cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính.
Nhiễm Candida thực quản
100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày hoặc 200 mg 3 lần mỗi tuần.
Không thời hạn cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính.
Nhiễm Candida sinh dục
Nhiễm Candida âm đạo cấp tính.
Viêm quy đầu do Candida
150 mg
Liều đơn
Điều trị và dự phòng nhiễm Candida âm đạo mạn tính (từ 4 đợt trở lên một năm).
150 mg ba ngày một lần, tổng cộng 3 liều (ngày 1, 4 và 7) tiếp theo là liều duy trì 150 mg một lần mỗi tuần.
Liều duy trì: 6 tháng.
Nhiễm nấm da
Nấm chân
Nấm thân
Nấm bẹn
Nhiễm Candida da
150 mg một lần mỗi tuần.
50 mg một lần mỗi ngày.
2 đến 4 tuần, nấm chân có thể cần điều trị lên đến 6 tuần.
Lang ben
300 mg đến 400 mg một lần mỗi tuần.
1 đến 3 tuần
50 mg một lần mỗi ngày.
2 đến 4 tuần
Nấm móng
150 mg một lần mỗi tuần.
Điều trị nên tiếp tục cho đến khi thay móng nhiễm nấm (móng không bị nhiễm nấm mọc thay). Quá trình mọc móng tay và móng chân thường cần lần lượt từ 3 đến 6 tháng và từ 6 đến 12 tháng. Tuy nhiên tốc độ mọc có thể rất khác nhau giữa các cá thể và theo độ tuổi. Sau khi điều trị thành công nhiễm nấm mạn tính lâu dài, móng thỉnh thoảng vẫn còn bị biến dạng.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài
200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày
Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước ngày dự kiến khởi phát giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục trong 7 ngày sau khi hồi phục từ giảm bạch cầu trung tính sau khi lượng bạch cầu trung tính tăng lên 1000 tế bào mỗi mm3.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
− Người cao tuổi
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.
− Suy thận
Fluconazol được đào thải chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng hoạt chất không đổi. Không cần điều chỉnh liều trong liệu pháp đơn liều. Ở các bệnh nhân (gồm cả nhóm bệnh nhân nhi) bị suy chức năng thận sẽ dùng fluconazol đa liều, nên khởi đầu ở liều 50 – 400 mg, dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày của chỉ định. Sau liều tấn công ban đầu này, liều hàng ngày (theo chỉ định) nên dựa trên bảng sau đây:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút)
Phần trăm liều dùng khuyến cáo
>50
100%
≤ 50 (không thẩm phân máu)
50%
Thẩm phân máu
100% sau mỗi lần thẩm phân máu
Bệnh nhân được thẩm phân máu nên được cho dùng 100% liều dùng khuyến cáo sau mỗi lần thẩm phân máu; vào những ngày không thẩm phân máu, bệnh nhân nên được giảm liều tùy theo độ thanh thải creatinin của họ.
− Suy gan
Dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế, do đó cần thận trọng khi sử dụng fluconazol cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
− Nhóm bệnh nhân nhi
Không được vượt quá liều tối đa 400 mg hàng ngày ở nhóm bệnh nhân nhi.
Cũng như các tình trạng nhiễm khuẩn tương tự ở người lớn, thời gian điều trị dựa trên đáp ứng về lâm sàng và nấm học. Fluconazol được cho dùng như một liều đơn hàng ngày.
Với bệnh nhân nhi bị suy giảm chức năng thận (xem mục Liều dùng-“Suy thận”). Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu trong nhóm bệnh nhi bị suy thận (với “Trẻ mới sinh đủ tháng” thường có biểu hiện chủ yếu là chức năng thận chưa phát triển đầy đủ, vui lòng xem bên dưới).
- Trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và trẻ em (từ 28 ngày tuổi đến 11 tuổi):
Chỉ định
Liều dùng
Khuyến cáo
Nhiễm Candida niêm mạc
Liều khởi đầu: 6 mg/kg
Liều tiếp theo: 3 mg/kg một lần mỗi ngày
Liều khởi đầu có thể được dùng vào ngày đầu tiên để đạt được nồng độ ổn định nhanh hơn
Nhiễm Candida xâm lấn
Viêm màng não do Cryptococcus
Liều dùng: 6 đến 12 mg/kg một lần mỗi ngày.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Điều trị duy trì để ngăn ngừa viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
Liều dùng: 6 mg/kg một lần mỗi ngày.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Liều dùng: 3 đến 12 mg/kg một lần mỗi ngày.
Tùy thuộc vào mức độ và thời gian bị giảm bạch cầu trung tính do cảm ứng (xem Liều dùng cho người lớn)
- Thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi):
Tùy thuộc vào cân nặng và sự phát triển dậy thì, người ke toa sẽ cần đánh giá xem liều dùng nào (người lớn hoặc trẻ em) là thích hợp nhất. Dữ liệu lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với độ thanh thải quan sát được ở người lớn. Để có được nồng độ toàn thân tương đương, một liều 100, 200 và 400 mg ở người lớn tương ứng với liều 3,6 và 12 mg/kg ở trẻ em.
Tính an toàn và hiệu quả cho chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở nhóm bệnh nhân nhi chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có cho các chỉ định trên bệnh nhân nhi khác được mô tả trong mục Tác dụng không mong muốn. Nếu điều trị nhiễm Candida sinh dục là bắt buộc ở thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), liều dùng cần phải tương tự như liều dùng ở người lớn.
- Trẻ sơ sinh đủ tháng (0 đến 27 ngày tuổi):
Trẻ sơ sinh bài tiết fluconazol chậm. Có rất ít dữ liệu về dược động học để hỗ trợ liều dùng này ở trẻ mới sinh đủ tháng (xem mục Các đặc tính dược động học).
Nhóm tuổi
Liều dùng
Khuyến cáo
Trẻ mới sinh đủ tháng (0 đến 14 ngày tuổi).
Liều mg/kg tương tự cho trẻ sơ sinh, trẻ mới sinh và trẻ em nên được cho dùng mỗi 72 giờ.
Không nên dùng quá liều tối đa 12 mg/kg mỗi 72 giờ.
Trẻ mới sinh đủ tháng (từ 15 đến 27 ngày tuổi).
Liều mg/kg tương tự cho trẻ sơ sinh, trẻ mới sinh và trẻ em nên được cho dùng mỗi 48 giờ.
Không nên dùng quá liều tối đa 12 mg/kg mỗi 48 giờ.
Cách dùng
Dạng bào chế viên nang cứng không thích hợp để dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các chế phẩm lỏng đường uống phù hợp hơn với các đối tượng này.
GLUTOBOSTON được chỉ định dùng đường uống. Uống nguyên viên, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với fluconazol, các chất gốc azol hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.
Chống chỉ định fluconazol ở các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc hoặc đối với các hợp chất có liên quan đến nhóm azol. Dựa trên kết quả của một nghiên cứu về tương tác khi sử dụng đa liều, chống chỉ định sử dụng đồng thời terfenadin ở các bệnh nhân đang dùng fluconazol theo phác đồ đa liều 400 mg/ngày hoặc cao hơn. Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT và bị chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, erythromycin, pimozid và quinidin với bệnh nhân đang dùng fluconazol.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nấm da đầu
Fluconazol đã được nghiên cứu để điều trị nấm da đầu ở trẻ em. Do đã được chứng minh là không vượt trội so với griseofulvin và tỷ lệ thành công toàn bộ thấp hơn 20%, fluconazol không nên được chỉ định để điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
Có ít bằng chứng về hiệu quả của fluconazol trong việc điều trị nhiễm Cryptococcus ở các vị trí khác (ví dụ như nhiễm Cryptococcus ở phổi và da), do dó không có khuyến cáo về phác đồ liều dùng.
Bệnh nấm sâu có tính dịch tễ
Có ít bằng chứng về hiệu quả của fluconazol trong việc điều trị các dạng bệnh nấm có tính dịch tễ địa phương khác như nhiễm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum, và nhiễm Histoplasma, do đó không có khuyến cáo về phác đồ liều dùng cụ thể.
Suy thận
Cần thận trọng khi chỉ định fluconazol ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận.
Suy thượng thận
Ketoconazol được biết là gây ra suy thượng thận, và điều này cũng có thể áp dụng cho fluconazol, mặc dù hiếm. Suy thượng thận liên quan đến điều trị đồng thời với thuốc prednison, xem mục “Tương tác thuốc”.
Hệ gan – mật
Cần thận trọng khi chỉ định fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Dù hiếm nhưng đã có các trường hợp nhiễm độc gan nghiêm trọng bao gồm tử vong liên quan đến fluconazol, chủ yếu ở các bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trầm trọng. Trong các trường hợp nhiễm độc gan liên quan đến fluconazol, không quan sát thấy mối quan hệ rõ ràng nào với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính hoặc tuổi của bệnh nhân được quan sát. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngừng điều trị.
Bệnh nhân có những bất thường trong xét nghiệm chức năng gan khi điều trị với fluconazol nên được theo dõi chặt chẽ về sự tiến triển của các tổn thương gan nghiêm trọng hơn.
Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng (dấu hiệu) gợi ý về ảnh hưởng nghiêm trọng của fluconazol đến gan (các dấu hiệu quan trọng bao gồm suy nhược, chán ăn, buồn nôn kéo dài, nôn và vàng da). Cần ngưng điều trị bằng fluconazol ngay lập tức và bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Hệ tim mạch
Một số azol, kể cả fluconazol, làm kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ. Fluconazol kéo dài khoảng QT bằng cách ức chế dòng kali chỉnh lưu (Ikr). Kéo dài khoảng QT gây ra bởi một số thuốc khác (ví dụ: amiodaron) có thể được khuếch đại bởi sự ức chế CYP3A4. Báo cáo sau khi lưu hành cho thấy có rất hiếm trường hợp kéo dài đoạn QT và xoắn đỉnh (torsade de pointes) trên bệnh nhân sử dụng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả những bệnh nhân ốm nặng và có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu, như bệnh tim cấu trúc, bất thường trong điện giải và phối hợp với các thuốc khác, tất cả đều có thể góp phần gây ra kéo dài đoạn QT và xoắn đỉnh. Bệnh nhân hạ kali huyết và suy tim tiến triển có nguy cơ cao mắc phải loạn nhịp tâm thất và xoắn đỉnh nguy hiểm đến tính mạng.
Cần thận trọng khi sử dụng fluconazol ở những bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
Chống chỉ định dùng chung với các chế phẩm đã biết là gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi CYP3A4 (xem mục Chống chỉ định và Tương tác, tương kỵ thuốc).
Halofantrin
Không khuyến cáo dùng chung fluconazol và halofantrin do halofantrin ở liều điều trị được biết là gây kéo dài khoảng QTC và là chất nền của CYP3A4.
Phản ứng trên da
Đã xuất hiện (dù hiếm) các phản ứng da tróc vẩy, như hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc ở các bệnh nhân trong thời gian điều trị với fluconazol. Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS) đã được báo cáo. Các bệnh nhân AIDS dễ phát triển các phản ứng da trầm trọng đối với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da được cho là do fluconazol ở các bệnh nhân được điều trị nhiễm nấm bề mặt, cần ngừng điều trị bằng thuốc này. Nếu xuất hiện ban da ở các bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân hoặc nhiễm nấm lan tỏa, cần theo dõi chặt chẽ và ngừng fluconazol trong trường hợp xuất hiện tổn thương dạng bóng nước hoặc ban đỏ đa dạng.
Phản ứng mẫn cảm
Đã có báo cáo về trường hợp phản vệ dù hiếm gặp (xem mục Chống chỉ định).
Cytochrome P450
Fluconazol là chất ức chế trung bình CYP2C9 và CYP3A4, và là chất ức chế mạnh CYP2C19. Cần theo dõi việc sử dụng fluconazol ở các bệnh nhân trị liệu đồng thời với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4.
Terfenadin
Việc dùng chung fluconazol ở liều thấp hơn 400 mg/ngày với terfenadin cần được theo dõi chặt chẽ.
Nhiễm nấm Candida
Các nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm các loài Candida khác ngoài C. albicans ngày càng tăng. Những loài này thường đã đề kháng (ví dụ C. krusei và C. auris) hoặc cho thấy giảm tính nhạy cảm với fluconazol (C. glabrata). Nhiễm trùng như vậy thường cần liệu pháp thay thế bằng thuốc chống nấm khác sau khi điều trị thất bại. Do đó, người kê đơn được khuyên nên tính đến tỷ lệ kháng fluconazol ở nhiều loài Candida khác nhau.
Lactose
Thành phần GLUTOBOSTON có chứa lactose, không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Nên tránh sử dụng trong thai kỳ, ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm nghiêm trọng hoặc có thể đe dọa đến tính mạng, ở những bệnh nhân này có thể sử dụng fluconazol nếu lợi ích dự kiến lớn hơn nguy cơ có thể có đối với thai nhi.
Cần sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả ở phụ nữ có khả năng mang thai trong suốt thời gian điều trị và trong khoảng 1 tuần (5 đến 6 lần thời gian bán thải) sau liều dùng cuối cùng.
Đã có các báo cáo về sảy thai tự nhiên và dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng 150 mg fluconazol dưới dạng liều đơn hoặc liều nhắc lại trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ.
Đã có các báo cáo về các trường hợp đa dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh mà mẹ của chúng đã được điều trị trên 3 tháng với liều cao (bao gồm đầu ngắn, loạn sản tai, thóp trước ngắn, cong xương đùi và dính xương quay cánh tay) (400 mg/ngày – 800 mg/ngày) của fluconazol cho nhiễm Coccidioides. Mối liên hệ giữa việc sử dụng fluconazol và các trường hợp này là chưa rõ ràng, các tác dụng bất lợi trên phôi thai được quan sát ở trên động vật chỉ với liều rất cao, kèm theo gây độc động vật mẹ. Không có tác động trên phôi thai với liều 5 mg/kg hay 10 mg/kg; làm tăng tỷ lệ biến thiên về mặt giải phẫu của phôi thai (thừa xương sườn, giãn rộng khung chậu) và làm chậm quá trình xương hóa được quan sát với các liều 25 mg/kg và 50mg/kg hay cao hơn. Với các liều nằm trong khoảng 80 mg/kg (xấp xỉ 20-60 lần liều khuyến cáo ở người) đến 320 mg/kg làm tăng tỷ lệ chết phôi thai ở chuột bạch và gây dị dạng phôi thai bao gồm: xương sườn yếu, nứt xương khẩu cái, phát triển xương sọ-mặt một cách bất thường. Các tác dụng này là do sự ức chế tổng hợp estrogen ở chuột và có thể là tác động đã biết trước của việc hạ thấp nồng độ estrogen lên thai kỳ, quá trình tạo các cơ quan và sinh đẻ.
Các báo cáo đã mô tả một dạng khuyết tật bẩm sinh đặc biệt và hiếm gặp trên trẻ em có mẹ dùng liều cao fluconazol (400-800 mg) trong hầu hết hoặc toàn bộ 3 tháng đầu của thai kỳ. Các đặc điểm được ghi nhận trên trẻ bao gồm: đầu ngắn, mặt dị thường, phát triển vòm sọ bất thường, hở hàm ếch, đùi cong, xương dài và xương sườn mỏng, hội chứng các khớp cong (arthrogryposis), bệnh tim bẩm sinh.
Phụ nữ cho con bú
Fluconazol được tìm thấy trong sữa mẹ ở nồng độ tương đương như trong huyết tương (xem mục Các đặc tính dược động học). Thời gian bán thải từ sữa mẹ gần bằng thời gian bán thải từ huyết tương là 30 giờ. Liều fluconazol hàng ngày ước tính cho trẻ sơ sinh từ sữa mẹ (giả định mức tiêu thụ sữa trung bình là 150 ml/kg/ngày) dựa trên nồng độ trung bình trong sữa là 0,39 mg/kg/ngày, bằng khoảng 40% liều khuyến cáo cho trẻ mới sinh (< 2 tuần tuổi) hoặc 13% liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh để điều trị nhiễm Candida niêm mạc.
Có thể duy trì nuôi con bằng sữa mẹ sau khi sử dụng một liều đơn 150 mg fluconazol. Không nên nuôi con bằng sữa mẹ sau khi dùng liều nhắc lại hoặc dùng fluconazol liều cao. Nên xem xét lợi ích về phát triển và sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ so với nhu cầu lâm sàng điều trị bằng Glutoboston của người mẹ và bất kỳ tác dụng bất lợi nào lên trẻ được nuôi bằng sữa mẹ từ Glutoboston hoặc từ các tình trạng có sẵn ở người mẹ.
Khả năng sinh sản
Fluconazol không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột đực hoặc chuột cái.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân về các tác dụng không mong muốn như chóng mặt hoặc co giật có thể xảy ra khi điều trị với fluconazol, và do vậy, nên khuyên bệnh nhân không lái xe hoặc vận hành máy móc khi gặp các triệu chứng trên.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ THUỐC
Tương tác của thuốc
Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc sau
Cisaprid: Đã có báo cáo về các biến cố tim mạch bao gồm xoắn đỉnh (torsade de pointes) ở những bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và cisaprid. Một nghiên cứu có đối chứng cho thấy nồng độ cisaprid trong huyết tương tăng lên đáng kể và khoảng QT bị kéo dài khi dùng đồng thời fluconazol 200 mg x 1 lần/ngày và cisaprid 20 mg x 4 lần/ngày. Chống chỉ định dùng đồng thời cisaprid cho bệnh nhân đang điều trị bằng fluconazol (xem mục Chống chỉ định).
Terfenadin: Do sự xuất hiện của rối loạn nhịp tim nghiêm trọng thứ phát sau kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân sử dụng terfenadin với các thuốc kháng nấm azol, các nghiên cứu tương tác đã được thực hiện. Một nghiên cứu với liều dùng 200 mg fluconazol mỗi ngày không phát hiện thấy kéo dài khoảng QT. Một nghiên cứu khác với liều hàng ngày của fluconazol là 400 mg và 800 mg cho thấy fluconazol với liều 400 mg mỗi ngày hoặc hơn làm tăng đáng kể nồng độ terfenadin trong huyết tương khi dùng phối hợp. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol liều từ 400 mg trở lên với terfenadin (xem mục Chống chỉ định). Cần kiểm soát chặt chẽ khi chỉ định phối hợp fluconazol liều hàng ngày thấp hơn 400 mg mỗi ngày với terfenadin.
Astemizol: Việc dùng đồng thời fluconazol và astemizol có thể làm giảm độ thanh thải của astemizol, do vậy có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và gây kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, dù hiếm. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và astemizol (xem mục Chống chỉ định).
Pimozid: Mặc dù không được nghiên cứu in vitro hay in vivo nhưng việc dùng đồng thời fluconazol có thể ức chế sự chuyển hóa pimozid. Nồng độ trong huyết tương của pimozid tăng có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, dù hiếm. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid (xem mục Chống chỉ định).
Quinidin: Mặc dù không được nghiên cứu in vitro hay in vivo nhưng việc dùng đồng thời fluconazol có thể ức chế sự chuyển hóa quinidin. Nồng độ trong huyết tương của quinidin tăng có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, dù hiếm. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin (xem mục Chống chỉ định).
Erythromycin: Việc dùng đồng thời fluconazol và erythromycin có khả năng làm tăng nguy cơ xảy ra độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và do vậy gây chết tim đột ngột. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin (xem mục Chống chỉ định).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời fluconazol với các thuốc dưới đây:
Halofantrin: Do tác động ức chế CYP3A4, fluconazol có thể làm tăng nồng độ của halofantrin trong huyết tương, làm gia tăng nguy cơ xảy ra độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và do vậy gây chết tim đột ngột. Tránh chỉ định đồng thời fluconazol và halofantrin (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời fluconazol với các thuốc dưới đây:
Amiodaron: Do có thể làm kéo dài khoảng QT, cần thận trọng khi chỉ định đồng thời fluconazol và amiodaron, đặc biệt khi dùng fluconazol ở liều cao (800 mg).
Cần có biện pháp phòng ngừa và chỉnh liều khi chỉ định đồng thời fluconazol với các thuốc sau:
Ảnh hưởng của các thuốc đối với fluconazol
Rifampicin: Chỉ định đồng thời fluconazol và rifampicin làm giảm 25% AUC của fluconazol và rút ngắn 20% thời gian bán thải của fluconazol. Cần xem xét tăng liều fluconazol ở những bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol với rifampicin.
Các nghiên cứu tương tác cho thấy việc sử dụng flucozanol đường uống với thức ăn, cimetidin, antacid hoặc sau khi xạ trị toàn thân ở bệnh nhân ghép tủy không làm thay đổi sự hấp thu của fluconazol.
Hydroclorothiazid: Mặc dù một nghiên cứu tương tác dược động học ở người khỏe mạnh dùng đồng thời fluconazol và hydroclorothiazid đa liều cho thấy nồng độ trong huyết tương của fluconazol tăng thêm 40%, không cần chỉnh liều fluconazol khi sử dụng đồng thời fluconazol với các thuốc lợi tiểu.
Ảnh hưởng của fluconazol đối với các thuốc khác:
Fluconazol là chất ức chế trung bình các isoenzym cytochrome P450 (CYP) 2C9 và 3A4, và là chất ức chế mạnh CYP2C19. Ngoài ra, trong các tương tác quan sát thấy và được đề cập bên dưới, nồng độ các thuốc được chuyển hóa bởi các isoenzym trên có thể tăng khi được chỉ định đồng thời với fluconazol. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc này với fluconazol và bệnh nhân cần được kiểm soát chặt chẽ. Tác động ức chế enzym của fluconazol kéo dài 4 – 5 ngày sau khi ngưng điều trị vì fluconazol có thời gian bán thải dài.
202203-0213 • 11059 Lượt xem • Hộp 2 vỉ × 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Spiramycin
1.500.000 IU
Metronidazol
250 mg
BOSDOGYL F được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe răng ở người lớn và trẻ em sau khi đã đánh giá lợi ích – rủi ro của việc điều trị bằng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol và khi các kháng sinh khác không thể sử dụng.
Phải xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Cách dùng:
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc trong bữa ăn và uống nhiều nước khi uống thuốc.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 2 – 3 viên/ngày, chia làm 2 – 3 lần uống (spiramycin 3.000.000 – 4.500.000 IU và metronidazol 500 – 750 mg).
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên 4 viên/ngày.
Không có thông tin chắc chắn về liều tối đa của phối hợp này (xem Đặc tính dược lực học).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh nhân quá mẫn với metronidazol, spiramycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm imidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
- Thuốc có thể sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, phân tích của một số lượng lớn phụ nữ có thai tiếp xúc với metronidazol dường như không cho thấy bất kỳ tác động gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai nào của metronidazol. Tuy nhiên, chỉ các nghiên cứu dịch tễ học mới có thể xác định được các nguy cơ có tồn tại hay không. Các nghiên cứu trên động vật cũng không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào của metronidazol.
- Việc sử dụng spiramycin có thể được cân nhắc trong khi mang thai nếu cần thiết. Cho đến nay, sử dụng spiramycin chưa cho thấy có tác động gây dị tật hoặc độc tính đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Vì metronidazol và spiramycin qua được sữa mẹ, do vậy, tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, co giật hoặc rối loạn thị giác, không nên lái xe và vận hành máy móc nếu gặp phải những triệu chứng này.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
202403-0310 • 6118 Lượt xem • Ép vỉ Al/Al. Hộp 01 vỉ x 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim BOSFUXIM 500 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefuroxim
500 mg
(*) Sản phẩm được chứng minh tương đương sinh học với biệt dược gốc.
BOSFUXIM được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên.
BOSFUXIM được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên, bao gồm:
Viêm amidan và viêm họng cấp tính do Streptococcus.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
Viêm tai giữa cấp tính.
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
Viêm bể thận.
Nhiễm trùng da và mô mềm không phức tạp.
Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm.
Nên tham khảo các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh phù hợp.
LIỀU LƯỢNG, CÁCH DÙNG
Liều lượng
Người lớn:
Chỉ định
Liều dùng
Viêm amidan và viêm họng cấp tính, viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
250 mg x 2 lần/ngày
Viêm tai giữa cấp tính
500 mg x 2 lần/ngày
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính
500 mg x 2 lần/ngày
Viêm bàng quang
250 mg x 2 lần/ngày
Viêm bể thận
250 mg x 2 lần/ngày
Nhiễm trùng da và mô mềm không phức tạp
250 mg x 2 lần/ngày
Bệnh Lyme
500 mg x 2 lần trong 14 ngày (từ 10 đến 21 ngày).
Trẻ em (< 40kg)
Chỉ định
Liều dùng
Viêm amidan và viêm họng cấp tính, viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
10 mg/kg x 2 lần/ngày tới tối đa là 125 mg x 2 lần/ngày
Trẻ em từ hai tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi bị những nhiễm khuẩn nặng hơn
15 mg/kg x 2 lần/ngày tới tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày
Viêm bàng quang
15 mg/kg x 2 lần/ngày tới tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày
Viêm bể thận
15 mg/kg x 2 lần/ngày tới tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày trong 10 – 14 ngày
Nhiễm trùng da và mô mềm không phức tạp
15 mg/kg x 2 lần/ngày tới tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày
Bệnh Lyme
15 mg/kg x 2 lần/ngày tới tối đa là 250 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày (từ 10 đến 21 ngày)
Không có kinh nghiệm sử dụng cefuroxim ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
Có thể sử dụng chế phẩm dạng cốm pha hỗn dịch để chia liều chính xác cho trẻ em khi cần.
Viên nén cefuroxim axetil và cốm pha hỗn dịch cefuroxim axetil không tương đương sinh học và không thể dùng thay thế theo quy đổi liều tương đương (tính theo mg).
Suy thận
An toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil ở bệnh nhân suy thận chưa được thiết lập.
Cefuroxim chủ yếu được thải trừ qua thận. Khuyến cáo giảm liều của cefuroxim để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Cefuroxim được thải trừ hiệu quả bằng thẩm phân.
Độ thanh thải creatinin
Thời gian bán thải T1/2 (giờ)
Liều khuyến cáo
≥ 30 mL/phút/ 1,73 m2
1,4 – 2,4
Không cần thiết điều chỉnh (liều chuẩn 125 mg đến 500 mg x 2 lần/ngày)
10 – 29 mL/ phút/ 1,73 m2
4,6
Liều chuẩn của từng người mỗi 24 giờ
< 10 mL/ phút/ 1,73 m2
16,8
Liều chuẩn của từng người mỗi 48 giờ
Trong khi thẩm phân máu
2 − 4
Nên dùng thêm một liều chuẩn của từng người sau mỗi lần thẩm phân
Suy gan
Không có dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân suy gan. Do cefuroxim thải trừ chủ yếu qua thận nên tình trạng suy gan được cho là không ảnh hưởng đến dược động học của cefuroxim.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Nên uống BOSFUXIM sau khi ăn để đạt được hấp thu tối ưu.
Không nên nghiền viên nén BOSFUXIM và vì vậy viên nén BOSFUXIM không thích hợp để điều trị cho những bệnh nhân không thể nuốt được viên thuốc.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với cefuroxim hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng (như phản ứng phản vệ) với các phân nhóm khác của kháng sinh beta-lactam (các penicilin, monobactam hay carbapenem).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Phản ứng quá mẫn
Đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các penicillin hoặc các beta-lactam khác do có nguy cơ nhạy cảm chéo.
Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, đã có báo cáo các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngưng điều trị với cefuroxim ngay lập tức và thực hiện đầy đủ các biện pháp cấp cứu.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định xem liệu bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nặng với cefuroxim, các cephalosporin khác hoặc bất cứ phân nhóm nào khác của kháng sinh beta-lactam hay không. Cần thận trọng khi dùng cefuroxim ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với bất cứ phân nhóm nào khác của kháng sinh beta-lactam.
Phản ứng Jarisch-Herxheimer
Đã quan sát thấy phản ứng Jarisch-Herxheimer sau khi dùng cefuroxim axetil để điều trị bệnh Lyme. Đây là kết quả trực tiếp do hoạt tính diệt khuẩn của cefuroxim axetil đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi.
Bệnh nhân cần được trấn an rằng phản ứng này là thường gặp do việc điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh và thường tự khỏi.
Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm
Cũng như những kháng sinh khác, dùng cefuroxim axetil có thể gây phát triển quá mức nấm Candida. Sử dụng kéo dài có thể gây ra sự phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm khác (ví dụ Enterococci và Clostridium difficile) và có thể yêu cầu ngừng điều trị.
Viêm đại tràng giả mạc liên quan đến việc dùng kháng sinh đã được báo cáo ở hầu hết kháng sinh, bao gồm cefuroxim và với mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần phải lưu ý đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefuroxim. Trong trường hợp này cần cân nhắc ngưng điều trị với cefuroxim và sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu Clostridium difficile. Không nên sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm chẩn đoán
Việc xảy ra kết quả dương tính trong xét nghiệm Coombs liên quan đến sử dụng cefuroxim có thể ảnh hưởng đến phản ứng chéo của máu.
Vì có thể gây ra kết quả âm tính giả trong xét nghiệm dùng ferricyanid, nên phương pháp glucose oxidase và hexokinase được khuyến cáo sử dụng để xác định đường huyết ở bệnh nhân đang sử dụng cefuroxim axetil.
sử dụng thuốc cho Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc sử dụng cefuroxim ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại lên thai kỳ, sự phát triển của phôi thai hoặc thai nhi, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau khi sinh. Chỉ nên sử dụng BOSFUXIM cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Cefuroxim được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Mặc dù không thể loại trừ nguy cơ tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc nhưng cefuroxim không được cho là gây ra tác động có hại ở liều điều trị. Phụ nữ mang thai có thể cần phải ngưng dùng cefuroxim do các tác động trên. Cần tính đến khả năng xảy ra nhạy cảm thuốc. Chỉ nên dùng cefuroxim trong thời kỳ cho con bú sau khi đã được đánh giá lợi ích/nguy cơ bởi bác sĩ phụ trách.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của cefuroxim axetil lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên sinh sản ở động vật không cho thấy sự ảnh hưởng lên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì thuốc có thể gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
HẠN DÙNG
36 tháng (kể từ ngày sản xuất), không dùng thuốc quá hạn dùng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
202001-0136 • 20624 Lượt xem • Hộp 01 vỉ x 10 viên nén đặt âm đạo.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén đặt âm đạo Bosgyno Plus có chứa
Thành phần hoạt chất chính:
Metronidazol
500 mg
Neomycin sulfat
65.000 IU
Nystatin
100.000 IU
Tá dược
vừa đủ
Điều trị nhiễm nấm đường âm đạo.
Điều trị tại chỗ viêm âm đạo do các mầm bệnh nhạy cảm và viêm âm đạo không đặc hiệu.
Nên cân nhắc các khuyến cáo liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng sinh thích hợp.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI LỚN.
Dùng đường âm đạo.
Làm ẩm viên thuốc bằng cách nhúng vào nước 2 đến 3 giây trước khi đặt. Bệnh nhân nên giữ tư thế nằm trong vòng 15 phút sau khi đặt.
Điều trị cùng lúc cả 2 người, bất kể có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng.
Lưu ý:
Kết hợp việc điều trị với việc vệ sinh đúng cách: mặc đồ lót làm từ cotton, tránh thụt rửa âm đạo, tránh sử dụng băng vệ sinh dạng que (tampon) trong quá trình điều trị và loại trừ các yếu tố có lợi cho sự tiến triển của viêm âm đạo.
Không ngưng dùng thuốc trong thời gian hành kinh.
1 viên nén đặt âm đạo x 1 hoặc 2 lần/ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp, kết hợp điều trị bằng đường uống nếu cần.
Không điều trị với metronidazol quá 10 ngày liên tiếp và không lặp lại hơn 2 – 3 lần/ năm.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dùng đồng thời với disulfiram hay các thuốc diệt tinh trùng.
Cảnh báo và thận trọng
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Liên quan đến metronidazol
Không điều trị với metronidazol quá 10 ngày liên tục và không nên lặp lại hơn 2 – 3 lần/năm.
Ngưng điều trị nếu xảy ra không dung nạp tại chỗ hoặc phản ứng dị ứng hoặc những triệu chứng như lú lẫn tâm thần, chóng mặt, mất điều hòa vận động.
Tình trạng thần kinh có thể xấu hơn ở những bệnh nhân có rối loạn thần kinh trung ương hay thần kinh ngoại biên, mãn tính hay đang tiến triển nặng. Nên giảm thức uống chứa cồn trong thời gian điều trị.
Kiểm tra số lượng bạch cầu các loại ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu hoặc bệnh nhân được điều trị với liều cao và/hoặc trong thời gian dài.
Metronidazol có thể gây bất động Treponema pallidum tạo nên phản ứng dương tính giả của nghiệm pháp Nelson.
Liên quan đến neomycin sulfat
Nên giới hạn thời gian điều trị để giảm nguy cơ chọn lọc vi khuẩn đề kháng hoặc bội nhiễm bởi những vi khuẩn này.
Liên quan đến nystatin
Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra nên ngừng thuốc ngay và có biện pháp xử lý thích hợp.
Không được tự ngừng điều trị ngay cả khi có kinh nguyệt hay chậm có kết quả.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
201912-0134 • 33255 Lượt xem • Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang Bostodroxil 500 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefadroxil (dưới dạng Cefadroxil monohydrat)
500 mg
BOSTODROXIL 500 được chỉ định trong liệu pháp dùng kháng sinh đường uống để điều trị một số nhiễm khuẩn dưới đây gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm:
Viêm họng do liên cầu khuẩn và viêm amiđan.
Viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: viêm thận bể thận, viêm bàng quang.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: áp xe, bệnh nhọt, chốc, viêm quầng, viêm da mủ, viêm hạch bạch huyết.
Cần xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức ở từng địa phương để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Sinh khả dụng của cefadroxil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và có thể uống trong hoặc xa bữa ăn. Nên uống thuốc trong bữa ăn nếu bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa.
Uống nguyên viên (không nhai) với nhiều nước.
Liều lượng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, mức độ nặng của bệnh và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân (chức năng thận và gan).
Chỉ định
Người lớn và trẻ vị thành niên > 40 kg với chức năng thận bình thường
Trẻ em (< 40 kg) với chức năng thận bình thường
Viêm họng do liên cầu khuẩn và viêm amiđan
Liều có thể giảm xuống 1000 mg, dùng 1 lần/ngày trong 10 ngày
30 mg/kg/ngày, dùng 1 lần/ngày trong 10 ngày
Viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi khuẩn
1000 mg/lần x 2 lần/ngày
30 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần uống
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
1000 mg/lần x 2 lần/ngày
30 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần uống
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
1000 mg/lần x 2 lần/ngày
30 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần uống
Đối với một số trẻ em, có thể có hiệu quả khi tăng liều lên đến 100mg/kg/ngày.
Đối với một số người lớn, có thể cần phải tăng liều cao hơn tùy vào mức độ nặng của bệnh với mức liều tối đa là 4 g/ngày.
Ở bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính, có thể cần điều trị kéo dài và chuyên sâu, đồng thời định kỳ kiểm tra mức độ nhạy cảm với kháng sinh và theo dõi trên lâm sàng.
Không khuyến cáo dùng BOSTODROXIL 500 cho trẻ em dưới 6 tuổi. Có sẵn những chế phẩm dùng đường uống phù hợp cho trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường.
Bệnh nhân suy thận
Người lớn
Nên điều chỉnh liều lượng theo độ thanh thải creatinin để ngăn ngừa tích lũy cefadroxil. Ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút, khuyến cáo giảm liều như sau:
Độ lọc cầu thận (mL/phút/1,73 m2)
Creatinin huyết thanh (mg/100 mL)
Liều khởi đầu
Liều duy trì
Khoảng cách giữa hai lần dùng thuốc
50 –25
1,4 – 2,5
1000 mg
500 mg – 1000 mg
Mỗi 12 giờ
25 – 10
2,5 – 5,6
1000 mg
500 mg – 1000 mg
Mỗi 24 giờ
10 – 0
> 5,6
1000 mg
500 mg – 1000 mg
Mỗi 36 giờ
Trẻ em < 40 kg
Không dùng cefadroxil cho trẻ em bị suy giảm chức năng thận hoặc cần phải thẩm tách máu.
Bệnh nhân thẩm tách máu:
Sau 6 – 8 giờ thẩm tách máu loại bỏ được khoảng 63% liều cefadroxil 1000 mg. Thời gian bán thải của cefadroxil là khoảng 3 giờ trong quá trình thẩm tách máu.
Bệnh nhân đang thẩm tách máu nên dùng thêm 1 liều 500 – 1000 mg sau khi kết thúc đợt thẩm tách.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều.
Người cao tuổi:
Vì cefadroxil được thải trừ qua thận, nên điều chỉnh liều lượng theo chức năng thận nếu cần.
Thời gian điều trị:
Nên điều trị thêm 2 – 3 ngày nữa sau khi các triệu chứng cấp tính đã thuyên giảm, hoặc khi có bằng chứng vi khuẩn đã hết. Các trường hợp nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes thì cần điều trị trong ít nhất 10 ngày
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cefadroxil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử dị ứng nặng với penicilin hoặc bất cứ thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cefadroxil không qua được hàng rào máu não, do vậy không được chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm màng não.
Penicilin là lựa chọn đầu tay trong điều trị Streptococcus pyogenes và dự phòng sốt thấp khớp. Chưa có đủ dữ liệu về dùng cefadroxil trong liệu pháp dự phòng.
Đặc biệt thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng hoặc hen suyễn.
Ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhẹ với penicilin, hoặc với các thuốc kháng sinh beta-lactam khác không thuộc nhóm cephalosporin, thận trọng khi sử dụng cefadroxil vì có thể gây dị ứng chéo.
Suy thận: Thận trọng cho bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều dựa trên mức độ suy thận.
Tiền sử rối loạn tiêu hóa: Thận trọng cho bệnh nhân rối loạn tiêu hóa, đặc biệt ở bệnh nhân mắc viêm đại tràng.
Tiêu chảy có thể làm giảm tái hấp thu của các loại dược phẩm khác và do đó dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc.
Phản ứng dị ứng: Ngưng điều trị ngay khi có phản ứng dị ứng xảy ra (mày đay, phát ban, ngứa, hạ huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, trụy mạch,…) và nên thực hiện ngay các biện pháp điều trị phù hợp (thuốc cường giao cảm, corticosteroid và/hoặc thuốc kháng histamin).
Dùng thuốc kéo dài: Khuyến cáo kiểm tra công thức máu và kiểm tra chức năng gan và thận thường xuyên, đặc biệt là khi dùng lâu dài. Có thể xảy ra bội nhiễm nấm (như nấm Candida) khi điều trị dài hạn với cefadroxil.
Trong trường hợp tiêu chảy nặng và dai dẳng, nên xem xét đến khả năng bị viêm đại tràng giả mạc. Nếu đúng, phải ngừng thuốc ngay và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp (như uống vancomycin 250 mg/lần × 4 lần/ngày). Chống chỉ định với các thuốc ức chế nhu động ruột.
Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng hoặc các nhiễm khuẩn cần dùng liều cao hơn, hoặc cần dùng thuốc nhiều lần trong ngày, sử dụng cephalosporin đường tiêm truyền có thể có lợi.
Trong hoặc sau khi điều trị với cephalosporin có thể cho kết quả dương tính tạm thời với nghiệm pháp Coomb. Điều này cũng có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh có mẹ dùng cephalosporin trước khi sinh.
Sử dụng các thuốc lợi tiểu tích cực có thể làm giảm nồng độ cefadroxil trong máu.
Trong thời gian điều trị với cefadroxil, xét nghiệm glucose niệu nên được thực hiện bằng phương pháp dùng enzym (ví dụ như dùng que thử) vì phương pháp tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể cho kết quả dương tính giả.
Thận trọng với tá dược
Sản phẩm có chứa FD&C Blue 1, Ponceau 4R (thành phần vỏ nang): có thể gây phản ứng dị ứng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Xem chi tiết ở tờ HDSD.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
-Uống duy nhất 1 lần trong ngày. Nên nuốt cả viên thuốc. Có thể uống Azithromycin cùng hoặc không cùng thức ăn.
-Người lớn: Để điều trị bệnh lây nhiễm qua đường tình dục bởi Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi, uống liều duy nhất 1000 mg. Với Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg Azithromycin dùng đồng thời với 250 hoặc 500 mg ceftriaxon theo hướng dẫn điều trị lâm sàng, Đối với bệnh nhân dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin, người kê toa cần tham khảo hướng dẫn điều trị
-Trẻ em: Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500 mg.
-Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm:
-Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản và viêm phổi.
-Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amidan.
-Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
-Viêm tai giữa cấp tính: nhiễm khuẩn răng miệng.
-Nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamidia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Heamophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng: không chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đồng thời với Treponemapallidum.
-Có thể dùng đơn độc Azithromycin hoặc cùng với rifabutin để phòng nhiễm Mycobacterium avium-intracellulare complex (MAC), là tình trạng nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
-Chỉ định dùng phói hợp Azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa DMAC ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
Thành phần:
Azithromycin (dưới dạng Azithromycin dihydrat)..............................................250 mg
Hãng sản xuất: Roussel Viet Nam
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định
-Chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Phụ nữ có thai: ở các nghiêm cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành, không có sự gây hại cho phôi thai của Azithromycin Tuy nhiên không có nghiêm cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng Azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
-Phụ nữ cho con bú: Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, cần thận trọng khi cho phụ nữ cho con bú dùng Azithromycin.
Quá liều và điều trị:
-Các tác dụng không mong muốn khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường. trong trường hợp quá liều các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung được chi định theo yêu cầu.
202309-0293 • 7306 Lượt xem • Ép vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefixim
200 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
(*) Sản phẩm được chứng minh tương đương sinh học với biệt dược gốc.
Cefixim là một kháng sinh cephalosporin đường uống, có tác dụng diệt khuẩn trên in vitro với phổ kháng khuẩn rộng trên cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
BOSTOKEN 200 được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn cấp gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (URTI) như: Viêm tai giữa và các URTI khác mà vi khuẩn gây bệnh đã được xác định hoặc nghi ngờ là đề kháng với các kháng sinh thường dùng khác hoặc nhiễm khuẩn ở những vị trí mà nếu điều trị thất bại sẽ mang lại nguy cơ đáng kể.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phế quản.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu như viêm bàng quang, viêm bàng quang - niệu đạo, viêm thận - bể thận không phức tạp.
Hiệu quả lâm sàng của cefixim đã được chứng minh trong các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các tác nhân thường gặp như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp, Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng tiết hoặc không tiết beta - lactamase), Branhamella catarrhalis (bao gồm cả chủng tiết hoặc không tiết beta- lactamase) và Enterobacter spp. Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của enzym beta-lactamase.
Cefixim bị đề kháng với đa số các vi khuẩn của chủng enterococci (Streptococcus faecalis, Streptococcus nhóm D) và tụ cầu (bao gồm cả chủng tiết hoặc không tiết coagulase và chủng kháng methicillin) và hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteriodes fragalis, Listeria monocytogenes và Clostridia.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Thời gian điều trị với cefixim thường là 7 ngày, trong một số trường hợp có thể tăng lên 14 ngày nếu cần thiết.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi hoặc cân nặng trên 50 kg
Liều khuyến cáo là 200 – 400 mg/ngày, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn, có thể dùng 1 liều duy nhất hoặc chia thành 2 lần.
Người cao tuổi
Liều dùng tương tự như người lớn. Nên đánh giá chức năng thận và điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nặng.
Trẻ em dưới 10 tuổi
BOSTOKEN 200 không được khuyến cáo cho trẻ em dưới 10 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Bệnh nhân suy thận
BOSTOKEN 200 có thể được dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr) ≥ 20 mL/phút: Không cần điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân có Clcr < 20 mL/phút: Không được vượt quá 200 mg x 1 lần/ngày.
- Bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm phân máu: Không được vượt quá 200 mg x 1 lần/ngày.
Cách dùng
Dùng đường uống. Sự hấp thu của cefixim không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân mẫn cảm với các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Bệnh lý não
Các beta – lactam, bao gồm cefixim có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh lý về não (bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm nhận thức và rối loạn vận động), đặc biệt là trong trường hợp bị suy thận hoặc quá liều.
Phản ứng có hại nghiêm trọng trên da
Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da như hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân sử dụng cefixim. Khi xuất hiện những phản ứng nặng trên da, bệnh nhân cần ngưng sử dụng cefixim và áp dụng các liệu pháp và/hoặc biện pháp điều trị thích hợp.
BOSTOKEN 200 nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã từng gặp quá mẫn với các thuốc khác.
Mẫn cảm với penicillin
Cũng như các cephalosporin khác, cefixim nên được dùng thận trọng ở những bệnh có tiền sử mẫn cảm với penicillin, vì đã có bằng chứng về sự dị ứng chéo một phần giữa penicillin và các cephalosporin.
Đã có các phản ứng nghiêm trọng (bao gồm phản vệ) xảy ra với cả hai nhóm thuốc ở một số bệnh nhân. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với BOSTOKEN 200, nên ngưng thuốc và chuyển qua điều trị với các thuốc khác nếu cần thiết.
Thiếu máu tan máu
Thiếu máu tan máu do dùng thuốc (bao gồm các trường hợp nặng có thể gây tử vong) được cho là có liên quan đến nhóm cephalosporin. Tình trạng tái phát của thiếu máu tan máu sau khi tái sử dụng cephalosporin ở một số bệnh nhân có tiền sử thiếu máu tan máu liên quan đến cephalosporin (bao gồm cefixim) cũng đã được báo cáo.
Suy thận cấp
Cũng như các cephalosporin khác, cefixim có thể gây suy thận cấp, bao gồm viêm kẽ ống thận như là một tình trạng bệnh lý nền. Trong trường hợp có suy thận cấp, nên ngưng dùng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp.
Suy thận
BOSTOKEN 200 nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể.
Trẻ em
Sự an toàn của cefixim ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non chưa được thiết lập.
Điều trị với các kháng sinh phổ rộng làm xáo trộn hệ vi sinh vật thông thường ở đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của trực khuẩn Clostridium. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố do Clostridium difficile tiết ra là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy nghiêm trọng do kháng sinh.
Viêm đại tràng giả mạc có liên quan đến việc sử dụng kháng sinh phổ rộng (bao gồm macrolid, penicillin bán tổng hợp, lincosamid và các cephalosporin). Do đó, cần phải cân nhắc đến các chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. Các triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong và sau khi dùng thuốc.
Để xử trí viêm đại tràng giả mạc có thể dùng đến phương pháp nội soi đại tràng sigma, nghiên cứu vi khuẩn học, bù dịch và điện giải, bổ sung protein. Nếu tình trạng bệnh vẫn không được cải thiện sau khi ngưng thuốc, hoặc nếu các triệu chứng vẫn còn nghiêm trọng thì vancomycin đường uống được sử dụng để điều trị viêm đại tràng giả mạc do C. difficile. Nên loại trừ các nguyên nhân khác dẫn đến viêm đại tràng.
SỦ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện trên chuột nhắt và chuột cống ở liều gấp 400 lần so với liều điều trị ở người, và đã không có bằng chứng cho thấy cefixim làm giảm khả năng sinh sản hay gây hại cho bào thai.
Ở thỏ, khi dùng liều gấp 4 lần liều điều trị cho người thì không quan sát thấy tác động gây quái thai, tuy nhiên, đã có một tỷ lệ lớn bị sẩy thai và tử vong ở thỏ mẹ, đây là kết quả đã được dự đoán từ trước do sự nhạy cảm của thỏ với sự xáo trộn hệ vi sinh vật đường tiêu hóa do kháng sinh.
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc sử dụng cefixim cho phụ nữ mang thai. Do vậy, BOSTOKEN 200 không được sử dụng cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ và đã được cân nhắc thận trọng bởi bác sỹ.
Phụ nữ cho con bú
Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có phân bố vào sữa mẹ hay không. Do đó, không nên sử dụng BOSTOKEN 200 ở phụ nữ cho con bú trừ khi đã được cân nhắc thận trọng bởi bác sỹ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Trong trường hợp gặp phải các tác dụng không mong muốn như bệnh lý về não (bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm nhận thức và rối loạn vận động), bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Thuốc chống đông
Tương tự như các cephalosporin khác, tăng thời gian prothrombin đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng cefixim. Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông.
Cefixim có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu, kéo dài thời gian prothrombin và có thể kèm theo chảy máu. Do đó, cefixim nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu coumarin (như warfarin).
Các tương tác khác
Phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với thuốc thử Benedict hoặc dung dịch Fehling hay viên đồng sulfat, nhưng không ảnh hưởng tới phản ứng dùng enzym glucose oxidase.
Các kháng sinh cephalosporin cũng có thể cho kết quả dương tính giả với nghiệm pháp Coombs trực tiếp.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Cefixim thường dung nạp tốt. Các phản ứng không mong muốn chủ yếu được quan sát trong những thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và tự khỏi.
Hệ cơ quan
Tác dụng không mong muốn
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Tăng bạch cầu ái toan (eosinophilia và hypereosinophilia), giảm bạch cầu hạt (agranulocytosis và granulocytopenia), giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu
Rối loạn hệ tiêu hóa
Đau bụng, tiêu chảy *, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đầy hơi
Rối loạn gan mật
Vàng da
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Viêm đại tràng giả mạc
Rối loạn hệ thần kinh
Chóng mặt, đau đầu
Co giật đã được báo cáo khi dùng cephalosporin bao gồm cefixim (chưa rõ tần suất) **
Beta – lactam, bao gồm cefixim có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh lý về não (bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm nhận thức và rối loạn vận động), đặc biệt là trong trường hợp quá liều hoặc sử dụng cho bệnh nhân suy thận (chưa rõ tần suất) **
Rối loạn hô hấp, trung thất và lồng ngực
Khó thở
Rối loạn thận và tiết niệu
Suy thận cấp bao gồm viêm kẽ ống thận
Kết quả xét nghiệm
Tăng AST, tăng ALT, tăng bilirubin huyết, tăng ure huyết, tăng creatinin huyết
Rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn chung và tại nơi điều trị, rối loạn da và mô dưới da
Phản ứng phản vệ, phản ứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng DRESS, ngứa, phát ban, hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), sốt do thuốc, đau khớp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, mày đay, sốt, phù mặt, ngứa sinh dục, viêm âm đạo
(*): Nguy cơ tiêu chảy thường tăng lên khi sử dụng liều cao hơn. Một vài tường hợp tiêu chảy từ trung bình đến nặng đã được báo cáo, do đó đôi khi phải dừng thuốc. Nếu xảy ra tiêu chảy nặng, nên ngưng sử dụng thuốc.
(**): Không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn.
Báo cáo ADR
Việc báo cáo các phản ứng nghi ngờ có hại của thuốc sau khi được lưu hành là rất quan trọng, điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng giữa lợi ích/ rủi ro của thuốc. Các chuyên gia y tế cần phải báo cáo bất kỳ phản ứng nghi ngờ có hại nào thông qua hệ thống của Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc; trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrin, thở oxygen, kháng histamin, corticoids).
Nếu co giật, ngừng cefixim và dùng thuốc chống co giật.
Khi bị tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng giả mạc, nếu nhẹ chỉ cần dừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần truyền dịch, điện giải bổ sung protein và dùng metronidazol.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng
Nguy cơ xảy ra bệnh lý về não do dùng kháng sinh nhóm beta-lactam, bao gồm cefixim, đặc biệt là trong trường hợp quá liều hoặc bệnh nhân bị suy thận.
Các triệu chứng quá liều đã được quan sát ở mức liều lên đến 2 g là tương tự như phản ứng không mong muốn xảy ra ở liều khuyến cáo.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, do đó điều trị hỗ trợ triệu chứng được khuyến cáo. Thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả trong việc loại bỏ cefixim.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD08.
Cefixim là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, dùng đường uống. Trên in vitro, thuốc có tác động diệt khuẩn với phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Hiệu quả lâm sàng của cefixim đã được chứng minh trong các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các tác nhân thường gặp như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp, Haemophilus influenzae (bao gồm cả chủng tiết hoặc không tiết beta - lactamase), Branhamella catarrhalis (bao gồm cả chủng tiết hoặc không tiết beta- lactamase) và Enterobacter spp. Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của enzym beta-lactamase.
Cefixim bị đề kháng với đa số các vi khuẩn của chủng enterococci (Streptococcus faecalis, Streptococcus nhóm D) và tụ cầu (bao gồm cả chủng tiết hoặc không tiết coagulase và chủng kháng methicillin) và hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteriodes fragalis, Listeria monocytogenes và Clostridia.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu và phân bố
Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của cefixim trong khoảng 22 – 54%. Sự hấp thu của cefixim không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó, có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Trên in vitro, nồng độ trong huyết thanh và nước tiểu của cefixim từ 1 mcg/mL trở lên được coi là đủ để chống lại các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với cefixim. Thông thường, nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi dùng liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ em là từ 1,5 - 3 mcg/mL. Cefixim không tích lũy hoặc tích lũy ít sau khi uống liều lặp lại.
Giá trị Cmax và AUC trung bình ở người cao tuổi khỏe mạnh (trên 64 tuổi) là tăng nhẹ so với những người tình nguyện trẻ tuổi (11 – 35 tuổi) khi dùng liều 400 mg x 1 lần/ngày, trong 5 ngày. Vì vậy, không cần thiết phải chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Chuyển hóa và thải trừ
Cefixim phần lớn được thải trừ dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu. Cefixim chủ yếu được thải trừ qua lọc ở cầu thận. Các chất chuyển hóa của cefixim chưa được phân tách từ huyết thanh và nước tiểu của người.
Khả năng gắn kết với protein huyết thanh là đặc trưng cho huyết thanh của người và động vật; cefixim hầu như chỉ liên kết với phần albumin, phần tự do trung bình là khoảng 30%. Khả năng gắn với protein của cefixim chỉ phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh của người ở nồng độ rất cao mà không quan sát thấy sau khi uống liều lâm sàng.
Chỉ có một lượng nhỏ cefixim C14 từ sữa của chuột mẹ truyền sang chuột con (xấp xỉ 1,5% lượng cefixim trong cơ thể chuột mẹ). Cefixim được đánh dấu với C14 từ chuột mẹ qua bào thai với một lượng nhỏ.
Không có dữ liệu có sẵn ở người về sự bài tiết của cefixim trong sữa mẹ.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
201912-0130 • 22984 Lượt xem • Hộp 24 gói x 3g cốm pha hỗn dịch uống
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi gói cốm pha hỗn dịch Bostolox Suspension có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil)
100 mg
BOSTOLOX SUSPENSION được chỉ định điều trị cho bệnh nhân mắc các nhiễm khuẩn mức độ nhẹ đến vừa gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm được liệt kê dưới đây:
Viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae (không gồm các chủng đề kháng với penicillin), Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase), hoặc Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase).
Viêm họng và/hoặc viêm amidan gây ra bởi Streptococcus pyogenes.
Lưu ý: Chỉ penicillin dùng đường tiêm bắp cho hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp. Cefpodoxim proxetil nhìn chung cho hiệu quả tiệt trừ streptococci ở miệng-hầu. Tuy nhiên, hiện chưa có sẵn dữ liệu về hiệu quả của cefpodoxim proxetil trong dự phòng sốt thấp khớp.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do S.pneumoniae hay H.influenzae (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase).
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi S.pneumoniae, H.influenzae (chỉ gồm các chủng không tiết beta-lactamse), hoặc M.catarrhalis. Chưa có đủ dữ liệu về tính hiệu quả trên bệnh nhân có đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quạn mạn tính do các chủng H.influenzae tiết beta-lactamase gây ra.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung cấp, không có biến chứng do Nesseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng tiết penicillinase) gây ra.
Nhiễm khuẩn hậu môn – trực tràng cấp, không có biến chứng ở phụ nữ do Nesseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng tiết penicillinase) gây ra.
Lưu ý: Hiệu quả của cefpodoxim trong điều trị bệnh nhân nam có nhiễm khuẩn trực tràng gây ra bởi N.gonorrhoeae chưa được thiết lập. Dữ liệu không ủng hộ việc sử dụng cefpodoxim proxetil trong điều trị viêm họng do N. gonorrhoeae ở cả nam hay nữ.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng tiết penicillinase) hay Streptococcus pyogenes gây ra. Các áp-xe nên được phẫu thuật dẫn lưu tùy thuộc vào trình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Lưu ý: Trong các thử nghiệm lâm sàng, sự điều trị thành công các nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng liên quan đến liều dùng. Liều điều trị hiệu quả cho nhiễm trùng da cao hơn so với liều cho các chỉ định được khuyến cáo khác.
Viêm xoang hàm trên cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng tiết beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae, và Moraxella catarrhalis.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) gây ra bởi Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Lưu ý: Khi sử dụng cefpodoxim proxetil trong điều trị viêm bàng quang, cần cân nhắc so với các nhóm thuốc khác đã được phê duyệt có hiệu quả tiệt trừ vi khuẩn tốt hơn.
Nên lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để xét nghiệm vi khuẩn học để phân lập và xác định các sinh vật gây bệnh và xác định độ nhạy của chúng với cefpodoxim. Trong khi chờ kết quả có thể tiến hành điều trị trước với kháng sinh theo kinh nghiệm, tuy nhiên, khi đã có kết quả, phác đồ sử dụng kháng sinh nên được điều chỉnh cho phù hợp.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxim proxetil và các loại thuốc kháng sinh khác, BOSTOLOX SUSPENSION chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm. Khi có thông tin nuôi cấy và độ nhạy cảm của vi khuẩn, nên xem xét việc lựa chọn hoặc sửa đổi phác đồ điều trị. Trong trường hợp chưa có dữ liệu, tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương có thể góp phần vào việc lựa chọn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều lượng
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên)
Loại nhiễm khuẩn
Tổng liều hàng ngày
Tần suất sử dụng
Thời gian sử dụng
Viêm họng và/hoặc viêm amidan
200 mg
100 mg mỗi 12 giờ
5 – 10 ngày
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
400 mg
200 mg mỗi 12 giờ
14 ngày
Lậu không biến chứng (nam giới và nữ giới) và viêm trực tràng do lậu cầu (nữ giới)
200 mg
Liều duy nhất
Da và cấu trúc da
800 mg
400 mg mỗi 12 giờ
7 – 14 ngày
Viêm xoang hàm cấp tính
400 mg
200 mg mỗi 12 giờ
10 ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng
200 mg
100 mg mỗi 12 giờ
7 ngày
Trẻ em (từ 2 tháng đến dưới 12 tuổi)
Loại nhiễm khuẩn
Tổng liều hàng ngày
Tần suất sử dụng
Thời gian sử dụng
Viêm tai giữa cấp tính
10 mg/kg/ngày
(Tối đa 400 mg/ngày)
5 mg/kg mỗi 12 giờ
(Tối đa 200 mg mỗi 12 giờ)
5 ngày
Viêm họng và/hoặc viêm amidan
10 mg/kg/ngày
(Tối đa 200 mg/ngày)
5 mg/kg mỗi 12 giờ
(Tối đa 100 mg mỗi 12 giờ)
5 – 10 ngày
Viêm xoang hàm cấp
10 mg/kg/ngày
(Tối đa 400 mg/ngày)
5 mg/kg mỗi 12 giờ
(Tối đa 200 mg mỗi 12 giờ)
10 ngày
Đối với nhóm bệnh nhân này nên sử dụng dạng bào chế cốm pha hỗn dịch đa liều để phân liều phù hợp cho từng loại nhiễm khuẩn.
Trẻ em dưới 2 tháng tuổi
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), khoảng cách giữa các liều sử dụng nên tăng lên thành mỗi 24 giờ. Ở bệnh nhân có thẩm tách máu, nên sử dụng 3 lần/tuần, sau mỗi buổi thẩm tách máu.
Bệnh nhân xơ gan
Dược động học của cefpodoxim ở bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) là tương tự với đối tượng khỏe mạnh. Không cần thiết phải chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Cách dùng
BOSTOLOX SUSPENSION được dùng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Cách pha hỗn dịch uống: Pha thuốc với một lượng nước hợp lý (khoảng 10 mL cho một gói), khuấy đều và dùng ngay
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cefpodoxim hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các thuốc khác nhóm cephalosporin.
Người rối loạn chuyển hóa porphyrin.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cảnh báo
Trước khi điều trị với cefpodoxim phải điều tra cẩn thận xem bệnh nhân trước đó có tiền sử mẫn cảm với cefpodoxim, các cephalosporin khác, các penicillin hoặc các thuốc khác không. Nếu sử dụng cefpodoxim cho bệnh nhân mẫn cảm với penicillin, cần thận trọng vì khả năng xảy ra quá mẫn chéo giữa các kháng sinh beta-lactam đã được khẳng định và tỷ lệ xảy ra có thể lên đến 10% trong tổng số bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicilin. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn khi dùng cefpodoxim proxetil cần ngưng dùng thuốc. Trường hợp các phản ứng này trở nên nặng, cần phải điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch tĩnh mạch, kháng histamin tiêm tĩnh mạch, corticosteroid, các amin làm tăng huyết áp và các biện pháp hỗ trợ đường thở tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Tiêu chảy có liên quan đến Clostridum difficile (CDAD) đã được báo cáo trong quá trình sử dụng của hầu hết các kháng sinh, trong đó có cefpodoxim, mức độ thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm đại tràng. Nguyên nhân là do điều trị bằng các thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile sản sinh các độc tố A và B gây nên sự phát triển bệnh CDAD. Các chủng C. difficile tăng độc lực làm tăng bệnh suất và tỷ lệ tử vong do những nhiễm khuẩn này có thể kháng lại liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng kháng sinh. Cần phải ghi chép lịch sử bệnh nhân cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra trong vòng hai tháng sau khi dùng thuốc kháng sinh.
Nếu có nghi ngờ hoặc xác định có CDAD, cần ngưng dùng các kháng sinh không trực tiếp kháng lại C. difficile. Tiến hành bù dịch và điện giải phù hợp, bổ sung protein, điều trị C. difficile bằng kháng sinh hoặc có thể phẫu thuật tùy theo tình trạng lâm sàng.
Một nỗ lực theo dõi C. difficile ở bệnh nhân điều trị bằng cefpodoxim bị tiêu chảy đã được thực hiện do tỷ lệ mắc tiêu chảy có liên quan đến C.difficile ở những đối tượng thông thường gia tăng trong giai đoạn sớm của các thử nghiệm. C.difficile đã được báo cáo ở 10% bệnh nhân người lớn điều trị bằng cefpodoxim bị tiêu chảy; tuy nhiên, chưa có chẩn đoán đặc hiệu về viêm đại tràng giả mạc ở những bệnh nhân này.
Sau khi cefpodoxim được lưu hành trên thị trường (ở Mỹ) đã nhận được các báo cáo về viêm đại tràng giả mạc có liên quan đến việc sử dụng cefpodoxim proxetil.
Thận trọng
Thận trọng chung
Ở bệnh nhân bị giảm lượng nước tiểu thoáng qua hoặc kéo dài do suy giảm chức năng thận, nên giảm tổng liều dùng hàng ngày của cefpodoxim proxetil vì nồng độ kháng sinh trong huyết thanh có thể cao và kéo dài ở những bệnh nhân này ngay khi dùng liều thông thường. Cũng giống như các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, nên thận trọng khi sử dụng cefpodoxim ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh.
Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, điều trị bằng cefpodoxim kéo dài có thể gây ra bội nhiễm các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Tình trạng bệnh nhân cần được đánh giá lặp lại nhiều lần. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, nên thay thế bằng liệu pháp điều trị khác phù hợp.
Kê đơn cefpodoxim trong trường hợp không có bằng chứng hoặc còn nghi ngờ về chủng gây bệnh hoặc chỉ định dự phòng chưa chắc đã mang lại lợi ích cho bệnh nhân và còn làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Trong 3338 bệnh nhân tham gia các nghiên cứu lâm sàng dùng nhiều liều cefpodoxim proxetil (dạng bào chế viên nén bao phim), có 521 (26%) người từ 65 tuổi trở lên, 214 (6%) người từ 75 tuổi trở lên. Không quan sát thấy có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả và tính an toàn giữa người cao tuổi và người trẻ tuổi. Ở những người cao tuổi khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, sau khi dùng liều 400 mg mỗi 12 giờ trong 15 ngày, thời gian bán thải của cefpodoxim trong huyết tương trung bình là 4,2 giờ và phần trăm tìm lại trong nước tiểu trung bình là 21% . Các thông số dược động học khác không thay đổi tương quan so với người trẻ tuổi.
Không cần thiết hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường.
Thông tin cho bệnh nhân
Bệnh nhân nên được tư vấn rằng các loại thuốc kháng sinh bao gồm cả BOSTOLOX SUSPENSION chỉ nên được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn. Chúng không điều trị nhiễm virus (ví dụ: cảm lạnh thông thường). Khi cefpodoxim được kê toa để điều trị nhiễm khuẩn, bệnh nhân nên được thông báo rằng mặc dù sẽ thường cảm thấy khỏe lên ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị nhưng bệnh nhân nên thực hiện uống thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ/ dược sĩ. Bỏ qua liều hoặc không hoàn thành quá trình điều trị đầy đủ có thể làm giảm hiệu quả của việc điều trị ngay lập tức và tăng khả năng vi khuẩn sẽ phát triển tính đề kháng, dẫn đến không điều trị được bằng cefpodoxim và cả các kháng sinh khác trong tương lai.
Tiêu chảy khi sử dụng kháng sinh là vấn đề thường gặp và thường kết thúc khi ngừng sử dụng các thuốc này. Đôi khi, những bệnh nhân có thể tiêu phân lỏng có lẫn máu (có hoặc không kèm đau thắt dạ dày và sốt) sau khi bắt đầu điều trị, và điều này có thể kéo dài đến hai tháng hoặc nhiều hơn kể từ liều kháng sinh cuối cùng. Nếu trường hợp này xảy ra, bệnh nhân cần đi khám bác sĩ sớm nhất có thể.
Thận trọng với tá dược
Natri benzoat: Sản phẩm có chứa natri benzoat với hàm lượng khoảng 20 mg trên mỗi 3,0 g cốm (tương ứng với 1 gói), phải dùng rất thận trọng đối với trẻ sơ sinh; do acid benzoic (benzoat) là một chất chuyển hóa của benzyl alcohol và một lượng lớn benzyl alcohol (≥ 99 mg/kg/ngày) đã liên quan đến ngộ độc mạnh gây tử vong (hội chứng thở ngáp cá “gasping syndrome”) ở trẻ sơ sinh; toan chuyển hóa, suy hô hấp, rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương (co giật, xuất huyết nội sọ), hạ huyết áp, trụy tim mạch. Ngoài ra, natri benzoat còn có thể làm tăng bilirubin máu do bilirubin bị đẩy ra khỏi gắn kết với albumin có thể làm tăng nguy cơ vàng da, vàng mắt ở trẻ sơ sinh, từ đó có thể dẫn đến vàng da nhân xám (bilirubin không liên hợp tích tụ tại mô não).
Compri M3 fine có thành phần chủ yếu là sucrose, do đó bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này
HẠN DÙNG:
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng
Liều dùng:
Uống theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn trong các phần khác nhau của cơ thể, bao gồm nhiễm trùng:
· Tai, mũi, họng và amidan (đường hô hấp trên).
· Ngực và phổi (đường hô hấp dưới).
· Bàng quang và thận.
· Da.
Thành phần:
Hoạt chất: Cefaclor monohydrat tương đương Cefaclor khan…250mg
Tá dược: Tinh bột sắn, magnesi stearat, gelatin, natri laurylsulfat, methyl paraben, propyl paraben, glycerin, acid acetic, titan dioxyd ……………. vừa đủ 1 viên.
MÔ TẢ SẢN PHẨM:Viên nang cứng, màu đỏ - trắng, bột thuốc trong nang màu đồng nhất, nắp và thân khít, không biến dạng, không nứt vỡ, thuốc không rơi ra ngoài.
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY?
Không dùng thuốc này khi bạn có tiền sử dị ứng với cefaclor, các kháng sinh nhóm cephalosporin, và các thành phần khác của thuốc.
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng in trên bao bì, khi có sự giả mạo hoặc rách trên bao bì thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR):
Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết càng sớm càng tốt nếu bạn cảm thấy những vấn đề sau trong khi bạn đang dùng thuốc:
- Buồn nôn.
- Nôn.
- Buồn ngủ.
- Đau đầu.
- Căng thẳng, mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt, ảo giác.
- Độ cứng cơ nghiêm trọng.
- Sưng khớp có hoặc không sốt.
- Đau ở các khớp có hoặc không có cơn sốt.
- Ngứa hoặc sưng da.
- Vàng da và mắt.
- Nhiễm trùng thường gặp như sốt, ớn lạnh nặng, đau họng hoặc loét miệng.
- Chảy máu hoặc bầm tím dễ dàng hơn bình thường.
- Khó khăn trong việc nuốt hoặc thở.
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ những điều sau đây, đặc biệt nếu chúng xảy ra nhiều tuần sau khi ngừng điều trị với Cefaclor:
- Đau bụng nghiêm trọng hoặc co thắt dạ dày.
- Tiêu chảy nặng.
- Sốt, kết hợp với một hoặc cả hai triệu chứng trên.
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức, hoặc đi đến bệnh viện gần nhất, nếu bạn nhận thấy bất kỳ những điều sau đây:
Dấu hiệu đột ngột của dị ứng như phát ban, ngứa hoặc phát ban trên da với sưng mặt, môi, lưỡi hoặc các bộ phận khác của cơ thể, thở khò khè hoặc khó thở.
NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HOẶC THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY?
Aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid.
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC?
Nếu gần đến lúc bạn phải dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều bạn quên. Nếu không, hãy uống ngay khi bạn nhớ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bạn quên.
CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO?
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU?
Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy liên quan đến liều dùng.
CẦN LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO?
Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ, đến các trung tâm y tế gần nhất.
NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY?
a. Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng nếu bạn có tiền sử dị ứng với cephalosporin, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác.
Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile.
Thận trọng nếu bạn có chức năng thận suy giảm nặng.
Khi bạn cần đi xét nghiệm máu, thông báo cho bác sĩ là bạn đang dùng cefaclor, nó có thể ảnh hưởng đến một số kết quả.
Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, thông báo cho bác sĩ là bạn đang dùng cefaclor trước khi bạn kiểm tra lượng đường trong nước tiểu, Cefaclor có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai với một số xét nghiệm đường trong nước tiểu.
b. Trường hợp có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở người, chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp, tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng cần thận trọng khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban. Cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.
c. Tác dụng với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể có tác động trên thần kinh trung ương, không vận hành máy móc, lái tàu xe sau khi dùng thuốc.
KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SĨ, DƯỢC SĨ?
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn in trên bao bì.
NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: 22/02/2018.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ
1. CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC, DƯỢC ĐỘNG HỌC:
1.1. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh
Mã ATC: J01DC04
Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefaclor không bị ảnh hưởng bởi enzym β-lactamase, do đó cefaclor diệt được những vi khuẩn tiết enzym β-lactamase kháng với penicillin và một số cephalosporin.
Cefaclor có tác dụng in vitro đối với các vi khuẩn sau:
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa Cefaclor và Methicilin; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan máu beta nhóm A); Propionibacterium acnes; Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (bao gồm những chủng tiết β–lactamase); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae.
Vi khuẩn kị khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.
Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp, hoặc Acinetobacter spp., Staphylococcus kháng methicillin, tất cả các chủng Enterococcus, Enterobacter sp., Serratia spp., Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri.
Kháng thuốc:
Vi khuẩn kháng lại cefaclor chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh betalactamase hoặc làm giảm tính thấm của cefaclor qua màng tế bào vi khuẩn.
Hiện nay, một số chủng vi khuẩn nhạy cảm đã trở nên kháng với cefaclor và các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác, đặc biệt là các chủng Streptococcus pneumoniae kháng penicillin, các chủng Klebsiella pneumoniae và E. coli sinh beta-lactamase hoạt phổ rộng (Extended spectrum beta lactamase, ESBL).
1.2. Đặc tính dược động học
Hấp thu: Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250mg dạng viên nang uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương khoảng 7mcg/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt từ 50-70% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói, và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.
Nửa đời thải trừ của Cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút, thời gian này kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% Cefaclor liên kết với protein huyết tương. Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, nửa đời thải trừ kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.
Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn trong 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu với người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 mcg/ml sau liều sử dụng 250mg. Probenecid làm chậm bài tiết Cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.
2. CHỈ ĐỊNH
Dùng đề điều trị:
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do “Chương trình quốc gia chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp” khuyến cáo) mà bị thất bại: viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mãn tính. Đối với viêm họng cấp do Streptococus beta tan máu nhóm A, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicillin V để phòng bệnh thấp tim.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận – bể thận và viêm bàng quang). Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt vì thuốc khó thấm vào tổ chức này).
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
3. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Người lớn: Liều thường dùng: 250 mg cứ 8 giờ một lần, trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Tối đa 8g/ngày.
Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng tiết niệu không biến chứng: 250mg cứ 8 giờ một lần, trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi.
Nhiễm trùng hô hấp dưới: 250mg cứ 8 giờ một lần, trong trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Thời gian điều trị 7 đến 10 ngày.
Cefaclor có thể dùng cho người suy thận. Trường hợp suy thận nặng cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: nếu độ thanh thải creatinin từ 10-50ml/phút, dùng 50-100% liều thường dùng, nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
Người bệnh phải thẩm phân máu: Với người bệnh phải thẩm phân máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg đến 1g trước khi thẩm phân máu và duy trì liều 250-500 mg cứ 6-8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm phân.
Người cao tuổi: dùng liều như người lớn.
Trẻ em: dùng 20 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 3 lần uống.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử dị ứng với cefaclor và kháng sinh nhóm cephalosporin.
5. CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
a. Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng với các người bệnh có tiền sử dị ứng với cephalosporin, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác.
Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Thận trọng với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi xuất hiện tiêu chảy kéo dài, phân có máu ở bệnh nhân đang dùng hoặc trong vòng 2 tháng sau khi dừng liệu pháp kháng sinh.
Thận trọng cho người có chức năng thận suy giảm nặng.
Test Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor.
Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.
b. Trường hợp có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở người, chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Đối với người cho con bú: Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp, tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng cần thận trọng khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban. Cân nhắc việc ngưng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.
c. Tác dụng với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể có tác động trên thần kinh trung ương, không vận hành máy móc, lái tàu xe sau khi dùng thuốc.
6. TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC:
Tác động của cefaclor trên các thuốc khác:
Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, biểu hiện gây chảy máu hay không chảy máu lâm sàng. Người bệnh thiếu vitamin K và bệnh nhân suy thận là những đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác. Đối với những bệnh nhân này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid có thể làm tăng độc tính với thận
Tác động của các thuốc khác với cefaclor:
Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
7. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)
Thường gặp (ADR>1/100):
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Tiêu hóa: ỉa chảy.
Da: ban da dạng sởi.
Ít gặp (1/1000<ADR<1/100)
Toàn thân: test Coombs trực tiếp dương tính.
Máu: tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
Da: ngứa, nổi mề đay.
Tiết niệu, sinh dục: ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, nấm Candida.
Hiếm gặp (ADR<1/1000)
Toàn thân: phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh. Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban da mụn mủ toàn thân. Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
Máu: giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc.
Gan: tăng enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật.
Thận: viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ ure huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
Thần kinh trung ương: cơn động kinh, tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
Bộ phận khác: đau khớp.
Xử trí ADR:
Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ.
Ngừng điều trị nếu bị ỉa chảy nặng.
Các trường hợp vị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với Clostridium difficile.
Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.
Nếu bị co giật, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.
8. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy liên quan đến liều dùng.
Xử trí: Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần bình thường.
Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.
201912-0131 • 12054 Lượt xem • Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Bostolox 100 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil)
100 mg
BOSTOLOX được chỉ định dùng cho người lớn để điều trị một số nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, cụ thể trong:
Nhiễm khuẩn tại họng do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A.
Viêm xoang cấp.
Viêm phế quản cấp ở những người có nguy cơ như người nghiện rượu, hút thuốc lá, bệnh nhân trên 65 tuổi, v.v...
Các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhất là ở các cơn tái phát của bệnh hoặc ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Viêm phổi do vi khuẩn, nhất là ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Phải xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Liều lượng
Liều dùng thay đổi tùy theo chỉ định điều trị.
Để tham khảo, liều thường dùng là 200 mg hoặc 400 mg mỗi ngày.
Dùng liều 100 mg × 2 lần/ngày, trong các trường hợp nhiễm khuẩn ở họng; thời gian điều trị là 5 ngày.
Dùng liều 200 mg × 2 lần/ngày trong các trường hợp:
- Viêm xoang cấp tính; trong viêm xoang hàm trên cấp tính liệu trình điều trị 5 ngày được chứng tỏ có hiệu quả.
- Viêm phế quản cấp.
- Các đợt kịch phát cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Viêm phổi do vi khuẩn.
Người cao tuổi:
Không cần chỉnh liều nếu chức năng thận bình thường.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Không cần chỉnh liều khi độ thanh thải creatinin trên 40 mL/phút. Trong trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 40 mL/phút cần giảm liều xuống bằng một nửa liều hàng ngày hoặc giảm xuống còn một liều dùng trong ngày.
Bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều.
Trong mọi trường hợp, phải tuân theo chỉ định của bác sĩ
Thời gian điều trị
Để điều trị hiệu quả, kháng sinh này phải được uống đều đặn theo liều và trong thời gian mà bác sĩ đã kê toa.
Sự biến mất của sốt hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác không có nghĩa là bạn đã hoàn toàn khỏi bệnh. Cảm giác mệt mỏi không phải là do điều trị kháng sinh mà là do bản thân bệnh nhiễm khuẩn. Giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị sẽ không có tác dụng gì trên những cảm giác này và chỉ làm cho bệnh lâu hồi phục.
Trường hợp đặc biệt: thời gian điều trị đối với một số trường hợp viêm xoang và viêm amiđan là 5 ngày
Cách dùng
Dùng đường uống. Uống hai lần mỗi ngày, trong bữa ăn
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cefpodoxim hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các thuốc khác nhóm cephalosporin.
Người rối loạn chuyển hóa porphyrin.
CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cefpodoxim không phải là kháng sinh ưu tiên trong điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên dùng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các vi khuẩn như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxim không được khuyến cáo trong điều trị viêm phổi do S.pneumoniae.
Đã có báo cáo xảy ra các phản ứng quá mẫn nặng, đôi khi gây tử vong khi sử dụng các kháng sinh nhóm beta-lactam. Nếu xảy ra các phản ứng quá mẫn nặng, lập tức ngưng dùng thuốc và thực hiện các biện pháp cấp cứu phù hợp cho bệnh nhân.
Trước khi bắt đầu điều trị, phải điều tra cẩn thận xem bệnh nhân trước đó có tiền sử quá mẫn nặng với cefpodoxim, các thuốc nhóm cephalosporin hoặc bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm beta-lactam hay không. Cần thận trọng nếu sử dụng cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc nhóm beta-lactam.
Trong trường hợp suy thận nặng có thể cần giảm liều lượng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin
Viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh và viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các thuốc kháng sinh, trong đó có cefpodoxim, mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Điều quan trọng là cần cân nhắc chẩn đoán viêm đại tràng cho bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Có thể cân nhắc ngưng sử dụng cefpodoxim và tiến hành điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile. Không được sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
Cefpodoxim nên được kê đơn thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính và chứng không có bạch cầu hạt (hiếm gặp) khi sử dụng các thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam, đặc biệt trong điều trị kéo dài. Đối với các trường hợp cần điều trị trong thời gian hơn 10 ngày, nên theo dõi số lượng tế bào máu và ngưng điều trị nếu thấy có giảm bạch cầu trung tính.
Các cephalosporin có thể được hấp thụ trên bề mặt màng hồng cầu và kết hợp với kháng thể kháng lại thuốc, kích hoạt hệ thống bổ thể gây phá hủy tế bào hồng cầu. Điều này có thể làm nghiệm pháp Coombs dương tính và rất hiếm khi, gây thiếu máu tan máu. Phản ứng này cũng có thể xảy ra chéo với penicillin.
Đã quan sát thấy có những thay đổi trên chức năng thận khi sử dụng các thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt khi có dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và/ hoặc thuốc lợi tiểu, do vậy, cần theo dõi chức năng thận trong các trường hợp này.
Có thể xảy ra dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên nén đồng sulphat, nhưng không xảy ra khi xét nghiệm glucose bằng phản ứng do enzym glucose oxydase
Thận trọng với tá dược
Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose galactose không nên dùng thuốc này.
Ngoài ra, sản phẩm có chứa ít hơn 1 mmol natri và 1 mmol kali: có thể xem như “không chứa kali và không chứa natri”.
Sản phẩm BOSTOLOX 100 có chứa màu đỏ số 40 (allura red ac) có thể gây phản ứng dị ứng
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202005-0184 • 12221 Lượt xem • Hộp 24 gói x 1.5 g cốm pha hỗn dịch
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi gói Cefalex 250 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cephalexin (tương đương Cephalexin monohyrat 262.95 mg)
250 mg
Cephalexin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp dùng đường uống. Được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn dưới đây, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn xương khớp.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục – tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp.
Nhiễm khuẩn răng.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Người lớn
Liều dùng từ 1 – 4 g/ngày, chia làm nhiều lần uống.
Hầu hết các nhiễm khuẩn sẽ đáp ứng với liều 500 mg mỗi 8 giờ. Đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm họng do liên cầu và nhiễm khuẩn đường tiểu nhẹ, không có biến chứng, liều thường dùng là 250 mg mỗi 6 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ.
Đối với những trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc gây ra bởi những vi khuẩn ít nhạy cảm, bệnh nhân có thể cần sử dụng liều lượng lớn hơn. Nếu liều cephalexin hàng ngày cần sử dụng vượt quá 4 g, bác sĩ nên cân nhắc chuyển qua sử dụng đường tiêm ở liều thích hợp.
Người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Liều sử dụng giống với người lớn và cần giảm liều nếu chức năng thận bị suy giảm rõ rệt (dựa trên độ thanh thải creatinin).
Chức năng thận (ClCr)
Liều lượng khuyến cáo
≥ 60 mL/phút
Không cần điều chỉnh liều
30 – 50 mL/phút
Không cần điều chỉnh liều.
Liều tối đa hằng ngày không quá 1g
15 – 29 mL/phút
250 mg mỗi 8 giờ hoặc mỗi 12 giờ
5 – 14 mL/phút (*)
250 mg mỗi 24 giờ
1 – 4 mL/phút (*)
250 mg mỗi 48 giờ hoặc mỗi 60 giờ
(*) Thiếu thông tin về khuyến cáo điều chỉnh liều trên bệnh nhân đang thẩm tách máu.
Trẻ em
Liều khuyến cáo thông thường cho trẻ em là 25 – 50 mg/kg/ngày, chia thành nhiều liều uống.
Đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm họng do liên cầu và nhiễm khuẩn đường tiểu nhẹ, không có biến chứng, nên chia liều thường dùng hàng ngày thành uống mỗi 12 giờ.
Đối với hầu hết các nhiễm khuẩn khác, liều được đề nghị như sau:
Trẻ em ˂ 5 tuổi: 125 mg mỗi 8 giờ. Nên sử dụng dạng bào chế chai chứa cốm pha hỗn dịch để đảm bảo chia liều chính xác.
Trẻ em ≥ 5 tuổi: 250 mg mỗi 8 giờ.
Trong các nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng gấp đôi. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều yêu cầu trong điều trị viêm tai giữa là 75 – 100 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần uống.
Thời gian điều trị các nhiễm streptococcus tan huyết β nên kéo dài trong ít nhất 10 ngày.
Cách dùng
Pha thuốc với một lượng nước hợp lý (khoảng 5ml cho một gói), khuấy đều và dùng ngay (đối với Cefalex 250 dạng cốm pha hỗn dịch).
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc lúc đói, uống trước khi ăn 1 giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cephalexin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các thuốc khác nhóm cephalosporin.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Trước khi điều trị với cephalexin phải điều tra cẩn thận xem bệnh nhân trước đó có tiền sử quá mẫn với các cephalosporin, các penicilin hoặc các thuốc khác không. Thận trọng khi sử dụng cephalexin ở những bệnh nhân mẫn cảm với penicilin. Đã có một số bằng chứng trên lâm sàng và cận lâm sàng báo cáo về khả năng xảy ra quá mẫn chéo giữa penicilin và cephalosporin. Bệnh nhân đã gặp phải các phản ứng nặng (kể cả phản vệ) với cả hai loại thuốc này.
Viêm đại tràng màng giả đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh phổ rộng, trong đó có nhóm macrolid, penicilin bán tổng hợp và các cephalosporin. Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng màng giả cho bệnh nhân bị tiêu chảy có liên quan tới sử dụng kháng sinh. Viêm đại tràng có thể xảy ra ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Ở trường hợp nhẹ, bệnh sẽ thường tự khỏi khi ngưng sử dụng các thuốc kháng sinh này, trong khi đó, ở mức độ từ vừa tới nặng, bác sĩ nên sử dụng các phác đồ điều trị khác thích hợp.-
Nếu có xảy ra dị ứng với cephalexin, bệnh nhân cần được ngưng dùng thuốc và điều trị phù hợp.
Sử dụng cephalexin kéo dài có thể gây ra sự phát triển quá mức các vi khuẩn đề kháng thuốc. Cần theo dõi cẩn thận đối với những bệnh nhân nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, nên thay thế bằng liệu pháp điều trị khác.
Sử dụng cephalexin thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận rõ rệt. Tiến hành nghiên cứu trên lâm sàng và cận lâm sàng cẩn thận cho những bệnh nhân này vì liều an toàn có thể thấp hơn liều khuyến cáo.
Đã có báo cáo dương tính với nghiệm pháp Coombs trực tiếp trong quá trình điều trị bằng cephalosporin. Nên cân nhắc khả năng nghiệm pháp Coombs dương tính có thể là do sử dụng thuốc trong các nghiên cứu huyết học, các xét nghiệm hòa hợp truyền máu khi kỹ thuật kháng globulin được thực hiện để kiểm tra tính tương thích, hoặc trong nghiệm pháp Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng cephalosporin trước sinh.
Có thể xảy ra dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch
“Fehling” hay viên nén đồng sulphat.
Đã có ghi nhận hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) xảy ra có liên quan đến việc điều trị bằng cephalexin. Khi sử dụng cephalexin, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi cẩn thận các phản ứng trên da. Nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của những phản ứng này, ngay lập tức cần ngưng sử dụng cephalexin và cân nhắc điều trị thay thế với thuốc khác. Hầu hết các phản ứng trên xảy ra nhiều nhất trong tuần đầu tiên của quá trình điều trị.
Thận trọng với tá dược
Sucrose: Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Natri benzoat: Sản phẩm có chứa natri benzoat với hàm lượng khoảng 10 mg trên mỗi 1,5 g cốm (tương ứng với 1 gói), phải dùng rất thận trọng đối với trẻ sơ sinh; do acid benzoic (benzoat) là một chất chuyển hóa của benzyl alcohol và một lượng lớn benzyl alcohol (≥ 99 mg/kg/ngày) đã liên quan đến ngộ độc mạnh gây tử vong (hội chứng thở ngáp cá “gasping syndrome”) ở trẻ sơ sinh; toan chuyển hóa, suy hô hấp, rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương (co giật, xuất huyết nội sọ), hạ huyết áp, trụy tim mạch. Ngoài ra, natri benzoat còn có thể làm tăng bilirubin máu do bilirubin bị đẩy ra khỏi gắn kết với albumin có thể làm tăng nguy cơ vàng da, vàng mắt ở trẻ sơ sinh, từ đó có thể dẫn đến vàng da nhân xám (bilirubin không liên hợp tích tụ tại mô não).
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
201912-0026 • 23925 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 10 viên bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Ciprom 500 chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin hydroclorid)
500 mg
Kháng sinh phổ rộng
Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
Ciprofloxacin được dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng thuốc:
Nhiễm trùng mắt;
Viêm tuyến tiền liệt;
Viêm xương – tủy;
Viêm ruột vi khuẩn nặng;
Nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch);
Bệnh than (sau phơi nhiễm) ở người lớn và trẻ em.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và các trường hợp nhiễm khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi như: nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp; đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính; viêm xoang cấp tính do vi khuẩn; chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân này khi không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Dùng bằng đường uống, muốn thuốc hấp thu nhanh nên uống sau khi ăn 2 giờ. Uống thuốc với nhiều nước và không uống thuốc chống toan dạ dày sau khi uống thuốc.
Liều lượng:
Liều dự phòng các bệnh do não mô cầu:
Người lớn và trẻ em > 20 kg: 500 mg, liều duy nhất.
Trẻ em < 20 kg: 250 mg, liều duy nhất hoặc 20 mg/kg.
Người lớn: 500 mg/lần x 2 lần /ngày.
Bệnh than: Người lớn: 500 mg/lần x 2 lần /ngày.
Thời gian điều trị ciprofloxacin tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và cần được xác định tùy theo đáp ứng lâm sàng và vi sinh vật của người bệnh. Với đa số nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 - 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng, có thể phải điều trị dài ngày hơn. Ðiều trị ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4 - 6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. Tiêu chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3 - 7 ngày hoặc có thể ngắn hơn.
Cần phải giảm liều ở người bị suy giảm chức năng thận hay chức năng gan. Trong trường hợp người bị suy giảm chức năng thận, nếu dùng liều thấp thì không phải giảm liều; nếu dùng liều cao thì phải điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải creatinin, hoặc nồng độ creatinin trong huyết thanh.
Độ thanh thải creatinin:
31 – 60 (creatinin huyết thanh: 120 – 170 micromol/lít): Liều ≥ 750 mg x 2 lần, nên giảm xuống 500 mg x 2 lần/ ngày.
≤ 30 (creatinin huyết thanh: > 175 micromol/lít): Liều ≥ 500 mg x 2 lần, nên giảm xuống 500 mg x 1 lần/ ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin và các thuốc liên quan như acid nalidixic và các nhóm quinolon khác.
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú, trừ khi buộc phải dùng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Thận trọng khi dùng ciprofloxacin đối với người có tiền sử động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu men G6PD, người bị suy nhược cơ.
Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt chóng mặt, đầu óc quay cuồng, ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.
Hạn chế dùng thuốc cho trẻ em và trẻ đang lớn
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
Người lớn và trẻ em (> 40 kg): 500 mg -1 g, 2 lẩn mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Hoặc là 1g-2g/ngày trong các nhiễm khuẩn tiết niệu không có biến chứng, một lần trong ngày hoặc chia đều 2 lần trong ngày. Nhiễm khuẩn tiết niệu khác: 2g/ngày chia đều làm 2 lần trên ngày.
Trẻ em: Liều chung (ngoài thời kỳ sơ sinh): 30 mg/kg/ngày chia làm 2 liều đều nhau
Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
Người bệnh suy thận: Đối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo bảng sau:
Thanh thải creatinin
Liều khởi đầu
Liều duy trì
0-10 ml/phút
11-25 ml/phút
26 - 50 ml/phút
500-1000 mg
500 -1000 mg 500-1000 mg
500 mg, cách 36 giờ/lần
500 mg, cách 24 giờ/lần
500 mg, cách 12 giờ/lần
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bề thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thủy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Ghi chú:
Cần tiến hành nuôi cấy vả thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
Thành phần:
Cefadroxil (dưới dạng Cefadroxi! monohydrat) 500 mg
Tá dược (Tinh bột sắn, Lactose, Povidon, Magnesi stearat,
Silicon diòxyd, HPMC 15 cps. HPMC 6 cps, PEG 6000, Taíc,
Titan dioxyd)........................... vđ 1 viên nén dài bao phim
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
Các đặc tính tác dụng :
Các đặc tính dược lực học:
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicilinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta. Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuần Gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia cotí, Kleb-sỉella pneumoniae. Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus íaecaHs) và Enterococcus faecium đều kháng Cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp.. Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea).
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các khảng sinh nhóm cephalosporin.
Các đặc tinh dược động học:
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thu rất tốt ở đường tiêu hóa. Với người bệnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình của thuốc trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 - 2 giờ và vào khoảng 10 - 18 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 500 mg và 24 - 35 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 1 g.. Mặc dù có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đinh của cefalexin, nồng độ cùa cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 1,5 giờ ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài 20 - 24 giờ ở người suy thận.
Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18l Lít,73 m', hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ. Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đồi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 - 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Chống chỉ định :
Cefadroxil chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và penicilin.
Thận trọng :
Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị ỉa chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng. Kinh nghiêm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
Tương tác với các thuốc khác :
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.
Thường gặp. ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: Ban da dậng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
Tiết niệu - sinh dục: Đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
Hiểm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thừ nghiệm Coombs dương tính
Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, pemphigus thông thường, hoại từ biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.
Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu. tình trạng kích dộng.
Bộ phận khác: Đau khớp.
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú :
Thời kỳ mang thai: Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chì dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Chưa được ghi nhận.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:
Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30oc, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì
202103-0196 • 10458 Lượt xem • Hộp 1 chai x 200 viên nang cứng
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang cứng Cefalex 500 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cephalexin (tương đương Cephalexin monohydrat 525.91 mg)
500 mg
Cephalexin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp dùng đường uống. Được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn dưới đây, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn xương khớp.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục – tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp.
Nhiễm khuẩn răng.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Người lớn
Liều dùng từ 1 – 4 g/ngày, chia làm nhiều lần uống.
Hầu hết các nhiễm khuẩn sẽ đáp ứng với liều 500 mg mỗi 8 giờ. Đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm họng do liên cầu và nhiễm khuẩn đường tiểu nhẹ, không có biến chứng, liều thường dùng là 250 mg mỗi 6 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ.
Đối với những trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc gây ra bởi những vi khuẩn ít nhạy cảm, bệnh nhân có thể cần sử dụng liều lượng lớn hơn. Nếu liều cephalexin hàng ngày cần sử dụng vượt quá 4 g, bác sĩ nên cân nhắc chuyển qua sử dụng đường tiêm ở liều thích hợp.
Người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Liều sử dụng giống với người lớn và cần giảm liều nếu chức năng thận bị suy giảm rõ rệt (dựa trên độ thanh thải creatinin).
Chức năng thận (ClCr)
Liều lượng khuyến cáo
≥ 60 mL/phút
Không cần điều chỉnh liều
30 – 50 mL/phút
Không cần điều chỉnh liều.
Liều tối đa hằng ngày không quá 1g
15 – 29 mL/phút
250 mg mỗi 8 giờ hoặc mỗi 12 giờ
5 – 14 mL/phút (*)
250 mg mỗi 24 giờ
1 – 4 mL/phút (*)
250 mg mỗi 48 giờ hoặc mỗi 60 giờ
(*) Thiếu thông tin về khuyến cáo điều chỉnh liều trên bệnh nhân đang thẩm tách máu.
Trẻ em
Liều khuyến cáo thông thường cho trẻ em là 25 – 50 mg/kg/ngày, chia thành nhiều liều uống.
Đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm họng do liên cầu và nhiễm khuẩn đường tiểu nhẹ, không có biến chứng, nên chia liều thường dùng hàng ngày thành uống mỗi 12 giờ.
Đối với hầu hết các nhiễm khuẩn khác, liều được đề nghị như sau:
Trẻ em ˂ 5 tuổi: 125 mg mỗi 8 giờ. Nên sử dụng dạng bào chế chai chứa cốm pha hỗn dịch để đảm bảo chia liều chính xác.
Trẻ em ≥ 5 tuổi: 250 mg mỗi 8 giờ.
Trong các nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng gấp đôi. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều yêu cầu trong điều trị viêm tai giữa là 75 – 100 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần uống.
Thời gian điều trị các nhiễm streptococcus tan huyết β nên kéo dài trong ít nhất 10 ngày.
Cách dùng
Pha thuốc với một lượng nước hợp lý (khoảng 5ml cho một gói), khuấy đều và dùng ngay (đối với Cefalex 250 dạng cốm pha hỗn dịch).
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc lúc đói, uống trước khi ăn 1 giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cephalexin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các thuốc khác nhóm cephalosporin.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi điều trị với cephalexin phải điều tra cẩn thận xem bệnh nhân trước đó có tiền sử quá mẫn với các cephalosporin, các penicilin hoặc các thuốc khác không. Thận trọng khi sử dụng cephalexin ở bệnh nhân mẫn cảm với penicilin. Đã có một số bằng chứng trên lâm sàng và cận lâm sàng báo cáo về khả năng xảy ra quá mẫn chéo giữa penicilin và cephalosporin. Bệnh nhân đã gặp phải các phản ứng nặng (kể cả phản vệ) với cả hai loại thuốc này.
- Viêm đại tràng màng giả đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh phổ rộng, trong đó có nhóm macrolid, penicilin bán tổng hợp và các cephalosporin. Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng màng giả cho bệnh nhân bị tiêu chảy có liên quan tới sử dụng kháng sinh. Viêm đại tràng có thể xảy ra ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Ở trường hợp nhẹ, bệnh sẽ thường tự khỏi khi ngưng sử dụng các thuốc kháng sinh này, trong khi đó, ở mức độ từ vừa tới nặng, bác sĩ nên sử dụng các phác đồ điều trị khác thích hợp.
- Nếu có xảy ra dị ứng với cephalexin, bệnh nhân cần được ngưng dùng thuốc và điều trị phù hợp.
- Sử dụng cephalexin kéo dài có thể gây ra sự phát triển quá mức các vi khuẩn đề kháng thuốc. Cần theo dõi cẩn thận đối với những bệnh nhân nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, nên thay thế bằng liệu pháp điều trị khác.
- Sử dụng cephalexin thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận rõ rệt. Tiến hành nghiên cứu trên lâm sàng và cận lâm sàng cẩn thận cho những bệnh nhân này vì liều an toàn có thể thấp hơn liều khuyến cáo.
- Đã có báo cáo dương tính với nghiệm pháp Coombs trực tiếp trong quá trình điều trị bằng cephalosporin. Nên cân nhắc khả năng nghiệm pháp Coombs dương tính có thể là do sử dụng thuốc trong các nghiên cứu huyết học, các xét nghiệm hòa hợp truyền máu khi kỹ thuật kháng globulin được thực hiện để kiểm tra tính tương thích, hoặc trong nghiệm pháp Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng cephalosporin trước sinh.
- Có thể xảy ra dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên nén đồng sulphat.
- Đã có ghi nhận hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) xảy ra có liên quan đến việc điều trị bằng cephalexin. Khi sử dụng cephalexin, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi cẩn thận các phản ứng trên da. Nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của những phản ứng này, ngay lập tức cần ngưng sử dụng cephalexin và cân nhắc điều trị thay thế với thuốc khác. Hầu hết các phản ứng trên xảy ra nhiều nhất trong tuần đầu tiên của quá trình điều trị.
Thận trọng với tá dược
CEFALEX 250
- Sản phẩm có chứa Ponceau 4R: có thể gây phản ứng dị ứng.
CEFALEX 500
- Sản phẩm có chứa FD&CYellow 6: có thể gây phản ứng dị ứng
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Xem chi tiết ở tờ HDSD.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202202-0206 • 152694 Lượt xem • Hộp 02 vỉ x 10 viên nang cứng
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang cứng MOLRAVIR 400 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Molnupiravir
400 mg
Thành phần tá dược: Pregelatinized starch, crospovidon, colloidal silicon dioxyd, natri stearyl fumarat, natri lauryl sulfat, nang cứng số 0, nắp hồng bạc, thân hồng bạc có in chữ “BOSTON” (Gelatin, purified water, tartrazine, patent blue V, ponceau 4R, mica-based titanium dioxide).
Điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Người trưởng thành:
- Liều khuyến cáo: Uống 800 mg molnupiravir (2 viên) mỗi 12 giờ trong 5 ngày.
- Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir khi sử dụng trong khoảng thời gian dài hơn 5 ngày chưa được xác định.
Nên uống molnupiravir sớm nhất có thể sau khi được chẩn đoán mắc COVID-19 và trong vòng 5 ngày kể từ khi bắt đầu khởi phát triệu chứng.
Quên uống thuốc:
Nếu quên một liều molnupiravir trong vòng 10 giờ so với thời điểm cần sử dụng thuốc, bệnh nhân nên uống ngay khi có thể và tiếp tục uống thuốc theo chế độ liều thông thường.
Nếu quên một liều quá 10 giờ, bệnh nhân không nên uống lại liều đã quên mà cần uống liều kế tiếp theo lịch trình. Không dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
Giới hạn sử dụng
- Không được sử dụng molnupiravir quá 5 ngày liên tiếp.
- Không được sử dụng molnupiravir để dự phòng trước hay sau phơi nhiễm.
- Không sử dụng để điều trị khởi đầu cho bệnh nhân cần nhập viện do COVID-19. Do chưa ghi nhận lợi ích của molnupiravir khi khởi đầu sử dụng ở đối tượng bệnh nhân này. Các bệnh nhân đã được sử dụng molnupiravir trước khi nhập viện có thể tiếp tục sử dụng thuốc cho đủ liệu trình điều trị.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều molnupiravir ở bệnh nhân cao tuổi.
Người bị suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều molnupiravir ở bệnh nhân suy thận.
Người bị suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều molnupiravir ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này. Khuyến cáo không nên sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Cách dùng
Dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Nên uống nguyên viên thuốc với đủ lượng nước (ví dụ: 1 cốc nước). Không mở, nghiền hoặc nhai viên thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với molnupiravir hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cảnh báo
Dữ liệu lâm sàng của molnupiravir còn hạn chế. Các phản ứng có hại nghiêm trọng và không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng molnupiravir chưa được ghi nhận.
Độc tính đối với phôi và thai
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, molnupiravir có thể gây hại cho bào thai khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Không sẵn có dữ liệu trên người về việc sử dụng molnupiravir ở phụ nữ mang thai để tránh nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai hoặc hậu quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi; do đó molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Cần tư vấn cho những người đang độ tuổi sinh đẻ về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi và cần sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp, thống nhất và hiệu quả (nếu có thể) trong khi điều trị với molnupiravir và trong 4 ngày sau liều cuối cùng
Nếu có chỉ định lâm sàng sử dụng molnupiravir, cần đánh giá liệu bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản có khả năng mang thai hay không trước khi bắt đầu điều trị. Không cần xác nhận tình trạng mang thai ở những bệnh nhân đã triệt sản vĩnh viễn, đang đặt vòng hoặc cấy que tránh thai, hoặc những người không thể mang thai. Đối với tất cả các bệnh nhân khác, đánh giá xem bệnh nhân có mang thai hay không dựa trên ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối ở những người có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn, đang sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp, thống nhất và hiệu quả hay đã thử thai âm tính. Nên thử thai nếu bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt không đều, không chắc chắn về ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng hoặc không sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp, hiệu quả.
Độc tính đối với xương và sụn
Không được sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì thuốc có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn. Độc tính trên xương và sụn đã được quan sát thấy ở chuột sau khi sử dụng liều nhắc lại. Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir chưa được xác định ở quần thể bệnh nhân nhi.
Thận trọng
Khi sử dụng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
Trước khi bắt đầu điều trị bằng molnupiravir, cần đánh giá bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản có mang thai hay không, nếu thuốc được chỉ định lâm sàng.
Tư vấn cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả, có thể áp dụng trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều molnupiravir cuối cùng.
Khi sử dụng thuốc cho nam giới trong độ tuổi sinh sản
Chưa xác định được molnupiravir có ảnh hưởng đến tinh trùng hay không. Mặc dù nguy cơ được cho là thấp, các nghiên cứu trên động vật đánh giá đầy đủ khả năng ảnh hưởng của molnupiravir đến con của động vật giống đực sử dụng molnupiravir vẫn chưa hoàn thành. Cần tư vấn cho nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng một biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều molnupiravir cuối cùng.
Nguy cơ ảnh hưởng đến sinh sản sau 3 tháng kể từ liều molnupiravir cuối cùng cũng chưa được xác định. Các nghiên cứu tìm hiểu nguy cơ này đang được thực hiện.
Thận trọng tá dược
MOLRAVIR 400 có chứa tartrazine, patent blue V, ponceau 4R có khả năng gây dị ứng.
Mỗi liều 4 viên/ngày có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri, về cơ bản được xem như “không chứa natri”.
HẠN DÙNG: 6 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
201912-0027 • 10080 Lượt xem • Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Oflo-Boston chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Ofloxacin
200 mg
Kháng sinh phổ rộng.
Nhiễm các vi khuẩn nhạy cảm gây ra trong các bệnh:
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis tại niệu đạo và/hoặc cổ tử cung có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.
Viêm phổi.
Do kháng sinh Fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và các trường hợp nhiễm khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi như: nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp; đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính; chỉ nên sử dụng ofloxacin cho những bệnh nhân này khi không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Oflo-Boston được dùng bằng đường uống, tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Người lớn
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: uống 400 mg, cách 12 giờ/lần, trong 10 ngày.
Viêm phổi: uống 400 mg, cách 12 giờ/lần, trong vòng 10 ngày.
Nhiễm Chlamydia (trong cổ tử cung và niệu quản): uống 300 mg, cách 12 giờ/lần, trong 7 ngày.
Lậu, không biến chứng: uống 400 mg, 1 liều duy nhất.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp: uống 200 mg, cách 12 giờ/lần, trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: uống 200 mg, cách 12 giờ/lần, trong 3-7 ngày.
Người lớn suy chức năng thận:
Độ thanh thải creatinin >50 ml/phút: Liều không thay đổi, uống cách 12 giờ/lần.
Độ thanh thải creatinin 10-50 ml/phút: liều không đổi, uống cách 24 giờ/lần.
Độ thanh thải creatinin <10 ml/phút: uống nửa liều, cách 24 giờ/lần.
Trẻ em <18 tuổi: Không dùng ofloxacin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với ofloxacin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.
THẬN TRỌNG
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Phải dùng thận trọng đối với các người bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương, người suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Ngưng dùng thuốc và báo cho bác sĩ khi bệnh nhân bị đau gân, viêm gân hoặc đứt gân.
Phải tránh tiếp xúc với ánh sáng khi dùng thuốc. Ngưng điều trị nếu xuất hiện triệu chứng nhạy cảm với ánh sáng.
Giống như các thuốc nhóm quinolon, ofloxacin có thể gây phản ứng quá mẫn nguy hiểm đến tính mạng khi bắt đầu dùng thuốc. Ngưng dùng thuốc và báo cho bác sĩ khi bị phát ban, mề đay, các phản ứng da khác hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm.
Giống như các thuốc kháng khuẩn, ofloxacin có thể gây tăng trưởng quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Do đó bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận và phải tiến hành các thử nghiệm độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Phải chú ý đến viêm đại tràng do Clostridium difficile, phải ngừng điều trị Ofloxacin nếu đang dùng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202502-0330 • 3242 Lượt xem • Hộp 01 vỉ × 10 viên nang cứng
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang cứng OSELVIR 75 chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Oseltamivir
75 mg
Tá dược
Vừa đủ
Điều trị cúm
Oseltamivir được chỉ định ở người lớn và trẻ em bao gồm cả ở trẻ sơ sinh đủ tháng có các triệu chứng điển hình của bệnh cúm khi virus cúm đang lưu hành trong cộng đồng. Hiệu quả đã được chứng minh khi bắt đầu điều trị trong vòng hai ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên.
Phòng ngừa bệnh cúm
Phòng ngừa sau phơi nhiễm ở những đối tượng từ 1 tuổi trở lên sau khi tiếp xúc với một ca bệnh cúm được chẩn đoán lâm sàng khi virus cúm đang lưu hành trong cộng đồng.
Việc sử dụng Oseltamivir thích hợp để phòng ngừa bệnh cúm cần được xác định trong từng trường hợp cụ thể tùy theo hoàn cảnh và đối tượng. Trong một số trường hợp ngoại lệ (ví dụ như chưa có vaccin sử dụng cho chủng virus đang lưu hành trong cộng đồng, và đại dịch đang xảy ra), việc phòng ngừa theo mùa có thể được xem xét ở những đối tượng từ một tuổi trở lên.
Oseltamivir được chỉ định để phòng ngừa cúm sau phơi nhiễm cho trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi trong thời kỳ bùng phát đại dịch cúm (xem phần Đặc tính dược động học)
Oseltamivir không thay thế cho việc tiêm ngừa cúm
Việc sử dụng thuốc kháng virus để điều trị và phòng ngừa bệnh cúm nên được xác định trên cơ sở các khuyến cáo chính thức. Các quyết định liên quan đến việc sử dụng oseltamivir để điều trị và dự phòng nên cân nhắc giữa những đặc điểm đã biết của các loại virus cúm đang lưu hành, thông tin sẵn có về các kiểu nhạy cảm với thuốc cúm cho từng mùa và tác động của bệnh ở các khu vực địa lý với quần thể bệnh nhân khác nhau (xem phần Đặc tính dược lực học).
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên
Điều trị cúm: Liều dùng đường uống được khuyến cáo là 75 mg oseltamivir x 2 lần/ngày x 5 ngày cho người lớn và thanh thiếu niên (13 đến 17 tuổi).
Trọng lượng cơ thể
Liều khuyến cáo trong 5 ngày
Liều khuyến cáo trong 10 ngày *
(Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
> 40 kg
75 mg x 2 lần/ngày
75 mg x 2 lần/ngày
* Thời gian điều trị được khuyến cáo ở người lớn và thanh thiếu niên bị suy giảm miễn dịch là 10 ngày. Xem thêm thông tin ở Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, mục Đối tượng đặc biệt.
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt trong vòng hai ngày đầu tiên khi bắt đầu có các triệu chứng của bệnh cúm.
Phòng ngừa sau phơi nhiễm: Liều khuyến cáo để phòng bệnh cúm sau khi tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh là 75 mg oseltamivir x 1 lần/ngày trong 10 ngày cho thanh thiếu niên (13 đến 17 tuổi) và người lớn.
Trọng lượng cơ thể
Liều khuyến cáo trong 10 ngày
Liều khuyến cáo trong 10 ngày *
(Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
> 40 kg
75 mg x 1 lần/ngày
75 mg x 1 lần/ngày
Liệu pháp nên bắt đầu càng sớm càng tốt trong vòng hai ngày kể từ khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh.
Phòng ngừa khi có dịch cúm trong cộng đồng: Liều khuyến cáo để phòng ngừa cúm trong thời kỳ bùng phát ở cộng đồng là 75 mg oseltamivir x 1 lần/ngày trong thời gian lên đến 6 tuần (hoặc lên đến 12 tuần ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học).
Trẻ em
Trẻ em từ 1 đến 12 tuổi
Điều trị cúm: Chế độ liều điều chỉnh theo cân nặng dưới đây được khuyến cáo điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em từ 1 tuổi trở lên:
Trọng lượng cơ thể
Liều khuyến cáo trong 5 ngày
Liều khuyến cáo trong 10 ngày *
(Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
10 kg đến 15 kg
30 mg x 2 lần/ngày
30 mg x 2 lần/ngày
> 15 kg đến 23 kg
45 mg x 2 lần/ngày
45 mg x 2 lần/ngày
> 23 kg đến 40 kg
60 mg x 2 lần/ngày
60 mg x 2 lần/ngày
> 40 kg
75 mg x 2 lần/ngày
75 mg x 2 lần/ngày
* Thời gian điều trị khuyến cáo ở trẻ em bị suy giảm miễn dịch (≥ 1 tuổi) là 10 ngày. Xem them thông tin ở Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, mục Đối tượng đặc biệt.
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt trong vòng hai ngày đầu tiên khi bắt đầu có các triệu chứng của bệnh cúm.
Phòng ngừa sau phơi nhiễm: Liều dự phòng sau phơi nhiễm của Oseltamivir được khuyến cáo là:
Trọng lượng cơ thể
Liều khuyến cáo trong 10 ngày
Liều khuyến cáo trong 10 ngày
(Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
10 kg đến 15 kg
30 mg x 1 lần/ngày
30 mg x 1 lần/ngày
> 15 kg đến 23 kg
45 mg x 1 lần/ngày
45 mg x 1 lần/ngày
> 23 kg đến 40 kg
60 mg x 1 lần/ngày
60 mg x 1 lần/ngày
> 40 kg
75 mg x 1 lần/ngày
75 mg x 1 lần/ngày
Phòng ngừa khi có dịch cúm trong cộng đồng: Việc phòng ngừa khi có dịch cúm chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Trẻ sơ sinh 0-12 tháng tuổi
Điều trị cúm: Liều điều trị khuyến cáo cho trẻ 0-12 tháng tuổi là 3 mg/kg x 2 lần/ngày. Các dữ liệu an toàn và dược động học chỉ ra rằng khi sử dụng liều này ở trẻ 0-12 tháng, nồng độ trong huyết tương của tiền chất và chất chuyển hóa có hoạt tính được dự đoán là có hiệu quả lâm sàng với mức độ an toàn tương đương ở trẻ lớn hơn và người lớn (xem phần Đặc tính dược động học). Liều dùng sau đây được khuyến cáo để điều trị cho trẻ sơ sinh 0-12 tháng tuổi:
Trọng lượng cơ thể (*)
Liều khuyến cáo trong 5 ngày (***)
Liều khuyến cáo trong 10 ngày (**)(***)
(Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
3 kg
9 mg x 2 lần/ngày
9 mg x 2 lần/ngày
4 kg
12 mg x 2 lần/ngày
12 mg x 2 lần/ngày
5 kg
15 mg x 2 lần/ngày
15 mg x 2 lần/ngày
6 kg
18 mg x 2 lần/ngày
18 mg x 2 lần/ngày
7 kg
21 mg x 2 lần/ngày
21 mg x 2 lần/ngày
8 kg
24 mg x 2 lần/ngày
24 mg x 2 lần/ngày
9 kg
27 mg x 2 lần/ngày
27 mg x 2 lần/ngày
10 kg
30 mg x 2 lần/ngày
30 mg x 2 lần/ngày
(*) Bảng này không chứa tất cả trọng lượng có thể của đối tượng này. Đối với tất cả trẻ em dưới 1 tuổi, nên sử dụng liều 3 mg/kg để xác định liều lượng theo cân nặng của bệnh nhân.
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt trong vòng hai ngày đầu tiên khi bắt đầu có các triệu chứng của bệnh cúm.
(**) Thời gian khuyến cáo ở trẻ sơ sinh bị suy giảm miễn dịch (0-12 tháng tuổi) là 10 ngày. Xem thêm thông tin ở Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, mục Đối tượng đặc biệt.
(***) Đối với các trường hợp không phù hợp với dạng viên nang 30 mg oseltamivir, 45 mg oseltamivir, 75 mg oseltamivir, sử dụng sản phẩm có dạng bào chế chia liều thích hợp.
Khuyến cáo về liều lượng này không dành cho trẻ sinh (có tuổi hiệu chỉnh dưới 36 tuần). Chưa có đủ dữ liệu cho nhóm bệnh nhân này, yêu cầu về liều lượng có thể khác do chức năng sinh lý chưa hoàn thiện.
Phòng ngừa sau phơi nhiễm: Liều dự phòng được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi trong thời kỳ bùng phát dịch cúm là một nửa liều điều trị cúm hàng ngày. Điều này dựa trên những dữ liệu lâm sàng ở trẻ sơ sinh, trẻ em từ 1 tuổi trở lên và người lớn cho thấy sử dụng liều dự phòng cúm bằng một nửa liều điều trị hằng ngày có hiệu quả về mặt lâm sàng trong phòng ngừa bệnh cúm. Liều dự phòng điều chỉnh theo độ tuổi sau đây được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh 0-12 tháng tuổi (các thông tin về mô hình phơi nhiễm xem phần Đặc tính dược động học)
Tuổi
Liều khuyến cáo trong 10 ngày(***)
Liều khuyến cáo trong 10 ngày(***)
(Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
0-12 tháng
3 mg/kg x 1 lần/ngày
3 mg/kg x 1 lần/ngày
Khuyến cáo về liều lượng này không dành cho trẻ sinh non (có tuổi hiệu chỉnh dưới 36 tuần). Chưa có đủ dữ liệu cho nhóm bệnh nhân này, yêu cầu về liều lượng có thể khác do chức năng sinh lý chưa hoàn thiện.
(***) Đối với các trường hợp không phù hợp với dạng viên nang 30 mg oseltamivir, 45 mg oseltamivir, 75 mg oseltamivir, sử dụng sản phẩm có dạng bào chế chia liều thích hợp.
Phòng ngừa khi có dịch cúm trong cộng đồng: Phòng ngừa khi có dịch cúm chưa được nghiên cứu ở trẻ 0-12 tháng tuổi.
Đối tượng đặc biệt:
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều để điều trị hoặc dự phòng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhi bị rối loạn chức năng gan.
Suy thận
Điều trị cúm: Nên điều chỉnh liều cho người lớn và thanh thiếu niên (13 đến 17 tuổi) bị suy thận vừa hoặc nặng. Liều dùng khuyến cáo được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây:
Độ thanh thải Creatinin
Liều dùng khuyến cáo
> 60 (ml/phút)
75 mg x 2 lần/ngày
> 30 đến 60 (ml/phút)
30 mg x 2 lần/ngày
> 10 đến 30 (ml/phút)
30 mg x 1 lần/ngày
≤ 10 (ml/phút)
Không được khuyến nghị
(không có dữ liệu có sẵn)
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo
30 mg sau mỗi lần chạy thận nhân tạo
Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc *
30 mg liều duy nhất
* Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD); độ thanh thải của oseltamivir carboxylat dự kiến sẽ cao hơn khi sử dụng chế độ thẩm phân phúc mạc tự động (APD). Chế độ điều trị có thể được chuyển từ APD sang CAPD nếu được bác sĩ cho là cần thiết.
Phòng ngừa cúm: Khuyến cáo điều chỉnh liều cho người lớn và thanh thiếu niên (13 đến 17 tuổi) bị suy thận mức độ trung bình hoặc nặng như chi tiết trong bảng dưới đây.
Độ thanh thải Creatinin
Liều dùng khuyến cáo
> 60 (ml/phút)
75 mg một lần mỗi ngày
> 30 đến 60 (ml/phút)
30 mg x 1 lần/ngày
> 10 đến 30 (ml/phút)
30 mg mỗi ngày thứ hai
≤ 10 (ml/phút)
Không được khuyến nghị (không có sẵn dữ liệu)
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo
30 mg sau mỗi lần chạy thận nhân tạo thứ hai
Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc *
30 mg x 1 lần/tuần
* Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD); độ thanh thải của oseltamivir carboxylat dự kiến sẽ cao hơn khi sử dụng chế độ thẩm phân phúc mạc tự động (APD). Chế độ điều trị có thể được chuyển từ APD sang CAPD nếu được bác sĩ cho là cần thiết.
Không có đủ dữ liệu lâm sàng ở trẻ sơ sinh và trẻ em (từ 12 tuổi trở xuống) bị suy thận để có thể đưa ra bất kỳ khuyến cáo dùng thuốc nào.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có bằng chứng về suy thận vừa hoặc nặng.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Điều trị cúm: Thời gian khuyến cáo điều trị cúm cho bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch là 10 ngày (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học). Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân này. Nên tiến hành điều trị càng sớm càng tốt trong vòng hai ngày đầu tiên khi bắt đầu có các triệu chứng của bệnh cúm.
Dự phòng theo mùa: Thời gian điều trị dự phòng theo mùa dài hơn, đến 12 tuần đã được đánh giá ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học)
Cách dùng
Dùng đường uống.
Ở những bệnh nhân không thể nuốt viên nang có thể sử dụng sản phẩm dưới dạng bào chế thích hợp khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với oseltamivir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem Thành phần).
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
201912-0119 • 7971 Lượt xem • Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Sefutin 3M có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Spiramycin
3.000.000 IU
Kháng sinh phổ rộng.
Điều trị các trường hợp nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với spiramycin, các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da, và sinh dục.
Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với Rifampicin.
Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
Hóa dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ờ người bệnh dị ứng với penicillin.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Cách dùng: bằng đường uống, nên uống thuốc trước bữa ăn 2 giờ hoặc sau bữa ăn 3 giờ.
Liều lượng:
- Liều thường dùng ở người lớn: 1.500.000 - 3.000.000 IU/ngày, chia làm 3 lần.
- Trẻ nhỏ và trẻ em: 150.000 IU/kg thể trọng/ 24 giờ, chia làm 3 lần.
- Phòng ngừa viêm màng não do Meningococcus:
Người lớn: 3.000.000 IU/12 giờ x 1 lần.
Trẻ em: 75.000 IU/kg thể trọng/12 giờ x 1 lần, trong 5 ngày.
- Phòng ngừa nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai: 9.000.000 IU/ngày chia làm nhiều lần uống trong 3 tuần, cứ cách 2 tuần lại cho liều nhắc lại
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn với spiramycin, erythromycin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Thận trọng khi dùng spiramycin cho người có rối loạn chức năng gan, vì thuốc có thể gây độc gan.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202402-0309 • 5168 Lượt xem • Vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ × 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim BOSDITEN 400 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cefditoren
400 mg
Điều trị các nhiễm khuẩn mức độ từ nhẹ đến vừa.
BOSDITEN được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn mức độ từ nhẹ đến vừa ở người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên), gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm được liệt kê dưới đây:
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng tiết β-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng tiết β-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm với penicillin) hoặc Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng tiết β-lactamase).
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng tiết β-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng tiết β-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm với penicillin) hoặc Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng tiết β-lactamase).
Viêm họng/viêm amidan gây ra bởi Streptococcus pyogenes. Lưu ý: cefditoren pivoxil có hiệu quả trong diệt trừ Streptococcus pyogenes ở hầu họng nhưng chưa có bằng chứng về hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp. Chỉ có penicillin dạng tiêm bắp là đã được chứng minh hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng tiết β-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefditoren pivoxil và các loại thuốc kháng sinh khác, BOSDITEN chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa các nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc có sự nghi ngờ cao gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm. Khi có kết quả kháng sinh đồ, nên xem xét việc lựa chọn hoặc sửa đổi phác đồ điều trị. Trong trường hợp chưa có dữ liệu, tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương có thể góp phần vào việc lựa chọn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
LIỀU LƯỢNG
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên):
Loại nhiễm khuẩn
Liều dùng
Thời gian sử dụng
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
400 mg x 2 lần/ngày
14 ngày
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
400 mg x 2 lần/ngày
10 ngày
Viêm họng / viêm amidan
200 mg x 2 lần/ngày
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế khác thích hợp để đảm bảo chia liều chính xác.
Người cao tuổi:
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường (với độ tuổi của họ).
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (ClCr: 50 – 80 mL/phút/1,73 m2).
Tổng liều khuyến cáo mỗi ngày không vượt quá 200 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (ClCr: 30 – 49 mL/phút/1,73 m2) và 200 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút/1,73 m2).
Chưa có khuyến cáo về liều cho bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (đang tiến hành lọc máu).
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình (Child-Pugh loại A hoặc B).
Dược động học của cefditoren chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C).
Cách dùng
Dùng đường uống. Nên nuốt nguyên viên với một lượng nước đủ lớn. Thuốc nên được uống trong bữa ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cefditoren, cũng như với các cephalosporin khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân thiếu hụt carnitin hoặc rối loạn chuyển hóa di truyền có thể dẫn đến thiếu hụt carnitin có ý nghĩa trên lâm sàng, bởi vì cefditoren pivoxil làm carnitin bị thải trừ qua thận.
Viên nén BOSDITEN có chứa natri caseinat, một loại protein sữa. Bệnh nhân quá mẫn với protein sữa (khác với không dung nạp lactose) không nên sử dụng sản phẩm này.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cảnh báo
Trước khi tiến hành điều trị với BOSDITEN (cefditoren pivoxil), bác sĩ nên thăm khám cẩn thận để xác định xem liệu bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với cefditoren pivoxil, các cephalosporin khác, penicillin hoặc các beta-lactam khác hay không.
Cần thận trọng khi sử dụng cefditoren pivoxil ở bệnh nhân mẫn cảm với penicillin do hiện tượng quá mẫn chéo giữa các kháng sinh beta-lactam đã được ghi nhận với tỉ lệ lên đến 10% tổng số bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin.
Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, với cefditoren pivoxil, phải ngừng thuốc ngay (bao gồm phản vệ). Các trường hợp quá mẫn cấp tính và nghiêm trọng có thể cần điều trị với epinephrin và sử dụng các biện pháp cấp cứu khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch, tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin, corticosteroid, các amin vận mạch, và kiểm soát thông khí, nếu cần thiết trên lâm sàng.
Viêm ruột kết màng giả đã được ghi nhận ở hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả cefditoren pivoxil, với mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cần cân nhắc đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh.
Thận trọng chung
Sử dụng kháng sinh làm xáo trộn hệ vi sinh vật thông thường ở đại tràng, dẫn đến sự phát triển quá mức của trực khuẩn Clostridium. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố do Clostridium difficile (C. difficile) tiết ra là nguyên nhân hàng đầu gây viêm ruột kết do kháng sinh.
Khi chẩn đoán viêm ruột kết màng giả được xác nhận, nên áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp. Các trường hợp nhẹ thường tự khỏi khi ngưng thuốc. Trong các trường hợp mức độ vừa và nặng, cần cân nhắc bổ sung dịch, chất điện giải, bổ sung protein, và điều trị với kháng sinh có hiệu quả chống lại C. difficile trên lâm sàng.
Việc kê đơn BOSDITEN trong trường hợp không có nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ mạnh hoặc chỉ định điều trị dự phòng sẽ không mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Cefditoren pivoxil không được khuyến cáo khi cần điều trị kháng sinh kéo dài, do đã có báo cáo về các biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu hụt carnitin gây ra bởi các hợp chất khác có gốc pivalat khi được sử dụng trong nhiều tháng. Điều trị trong thời gian ngắn không có tác dụng làm giảm carnitin. Chưa rõ tác động của cefditoren pivoxil đến nồng độ carnitin khi lặp lại nhiều đợt điều trị ngắn hạn.
Ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (N = 192, độ tuổi trung bình 50,3 ± 17,2) sử dụng phác đồ 200 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày, nồng độ carnitin trong huyết thanh giảm trung bình 13,8 ± 10,8 nmol/mL (tương ứng với mức giảm 30%). Ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (N = 192 độ tuổi trung bình 51,3 ± 17,8) sử dụng phác đồ 400 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày, nồng độ carnitin trong huyết thanh giảm trung bình 21,5 ± 13,1 nmol/mL (tương ứng với mức giảm 46%). Nồng độ trong huyết tương của carnitin trở về mức bình thường trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị. Mức giảm tương tự cũng đã được ghi nhận ở những người tình nguyện khỏe mạnh (độ tuổi trung bình 33,6 ± 7,4) sử dụng phác đồ 200 mg x 2 lần/ngày haowjc 400 mg x 2 lần/ngày (xem thêm trong phần Đặc tính dược động học). Các nghiên cứu lâm sàng về viêm phổi mắc phải tại cộng đồng không cho thấy biến cố bất lợi nào liên quan đến việc giảm nồng độ carnitin trong huyết thanh.
Tuy nhiên, một số nhóm đối tượng (ví dụ: bệnh nhân suy thận, bệnh nhân bị giảm khối lượng cơ) có nguy cơ giảm nồng độ carnitin huyết thanh cao hơn trong quá trình điều trị với cefditoren pivoxil. Hơn nữa, mức liều phù hợp cho bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối vẫn chưa được thiết lập (xem thêm trong phần Liều lượng, cách dùng).
Cũng như với các kháng sinh khác, điều trị kéo dài có thể dẫn đến sự xuất hiện và phát triển quá mức của các chủng vi sinh vật kháng thuốc. Cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Nếu bội nhiễm xảy ra, nên áp dụng các liệu pháp thay thế thích hợp.
Các cephalosporin có thể liên quan đến giảm hoạt tính prothrombin. Nên theo dõi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân có nguy cơ (bao gồm: bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, người có tình trạng dinh dưỡng kém, bệnh nhân đang dùng các đợt điều trị kháng sinh kéo dài, và bệnh nhân đã được điều trị ổn định trước đó với thuốc chống đông) và chỉ định bổ sung vitamin K ngoại sinh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự khác biệt giữa cefditoren và các cephalosporin đối chứng trong tỉ lệ tăng thời gian prothrombin.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn dùng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh nắng trực tiếp.
202203-0209 • 14825 Lượt xem • Hộp 2 vỉ × 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Spiramycin
750.000 IU
Metronidazol
125 mg
BOSDOGYL được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe răng ở người lớn và trẻ em sau khi đã đánh giá lợi ích – rủi ro của việc điều trị bằng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol và khi các kháng sinh khác không thể sử dụng.
Phải xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Cách dùng:
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc trong bữa ăn và uống nhiều nước khi uống thuốc.
Liều dùng:
Người lớn:
- 4 – 6 viên/ngày, chia làm 2 – 3 lần uống (spiramycin 3 – 4,5 MIU và metronidazol 500 – 750 mg).
- Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên 8 viên/ngày.
Trẻ em:
- Trẻ em từ 6 đến 10 tuổi: 2 viên/ ngày (spiramycin 1.500.000 IU và metronidazol 250 mg).
- Trẻ em từ 10 đến 15 tuổi: 3 viên/ ngày (spiramycin 2.250.000 IU và metronidazol 375 mg).
- Không có thông tin chắc chắn về liều tối đa của phối hợp này (xem Đặc tính dược lực học)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh nhân quá mẫn với metronidazol, spiramycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm imidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 6 tuổi do dạng bào chế không phù hợp.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Phạm vi sử dụng
Phác đồ một kháng sinh được xem là phù hợp với việc điều trị cho hầu hết các nhiễm khuẩn răng miệng , do đó nhu cầu sử dụng dạng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol nên được cân nhắc khả năng sử dụng riêng rẽ từng loại kháng sinh. Thuốc điều trị đầu tay được khuyến cáo cho nhiễm khuẩn răng miệng là loại kháng sinh có tỷ lệ lợi ích – nguy cơ tối ưu.
Quá mẫn
Phản ứng dị ứng, bao gồm sốc phản vệ có thể xảy ra và đe dọa đến tính mạng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng metronidazol và thực hiện điều trị phù hợp.
Các phản ứng trên da nặng bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo khi sử dụng metronidazol/ spiramycin. Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da.
Nếu có xuất hiện các dấu hiệu hay triệu chứng của hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell (Phát ban lan rộng kèm theo bọng nước hoặc tổn thương niêm mạc) hoặc hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), ngưng dùng thuốc và chống chỉ định sử dụng các thuốc có chứa spiramycin và metronidazol đơn thành phần hoặc phối hợp.
Hệ thần kinh trung ương
Nếu các triệu chứng gợi ý bệnh não hoặc hội chứng tiểu não xảy ra, cần đánh giá lại bệnh nhân ngay lập tức và ngưng sử dụng metronidazol.
Đã có báo cáo xảy ra bệnh não khi metronidazol được lưu hành trên thị trường. Cũng đã quan sát được những thay đổi trên MRI liên quan đến bệnh não. Trong đó, các tổn thương quan sát được hầu hết là ở tiểu não (đặc biệt trong nhân răng tiểu não (dentate nucleus)) và quanh lồi thể chai (splenium corporis callosi). Hầu hết các trường hợp này có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị với metronidazol, tuy nhiên một vài trường hợp ngoại lệ gây tử vong.
Cần theo dõi các triệu chứng gợi ý cho bệnh não tình trạng xấu đi ở bênh nhận có bệnh về thần kinh trung ương.
Trường hợp bệnh nhân xảy ra viêm màng não vô khuẩn có liên quan đến việc sử dụng metronidazol, không khuyến cáo sử dụng lại sản phẩm có chứa metronidazol hoặc nên đánh giá giữa lợi ích – nguy cơ trong trường hợp điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
Hệ thần kinh ngoại vi
Cần theo dõi các dấu hiệu gợi ý bệnh thần kinh ngoại vi, đặc biệt khi điều trị kéo dài hoặc ở những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh ngoại vi tiến triển, nặng hoặc mạn tính.
Rối loạn tâm thần
Các phản ứng tâm thần với các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho bệnh nhân có thể xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị, đặc biệt nếu bệnh nhân có tiền sử về tâm thần. Nên ngưng sử dụng metronidazol, thông báo cho bác sĩ để thực hiện các biện pháp điều trị cần thiết ngay lập tức.
Máu
Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn về huyết học, khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài, khuyến cáo nên xét nghiệm máu thường xuyên, đặc biệt chú ý tới công thức bạch cầu.
Trong trường hợp có giảm bạch cầu, cân nhắc dựa trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn để quyết định tiếp tục điều trị với thuốc hay không.
Kéo dài khoảng QT
Đã có báo cáo các trường hợp kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhóm macrolid, bao gồm cả spiramycin.
Thận trọng khi sử dụng spiramycin cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
Mất cân bằng điện giải (ví dụ: hạ kali huyết, hạ magie huyết).
Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
Bệnh tim (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA hoặc III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số kháng sinh và một vài thuốc chống loạn thần).
Bệnh nhân cao tuổi, trẻ sơ sinh và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
Các vấn đề trên gan
Đã có báo cáo các trường hợp ngộ độc gan nặng/ suy gan cấp, bao gồm các trường hợp tử vong và khởi phát nhanh sau khi bắt đầu điều trị với sản phẩm chứa metronidazol dùng toàn thân ở bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne. Ở nhóm đối tượng này, metronidazol chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá lợi ích – nguy cơ kỹ lưỡng và các phương án điều trị khác là không khả dụng. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan nên được thực hiện trước, trong và sau khi điều trị, đến khi chức năng gan trở về mức bình thường hoặc giá trị ban đầu trước khi điều trị.
Những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên được hướng dẫn việc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng nào có gợi ý tổn thương gan đến bác sĩ và ngưng sử dụng metronidazol.
Thiếu hụt enzym G6PD
Ở bệnh nhân thiếu hụt enzym G6PD, đã ghi nhận các trường hợp tan huyết cấp tính khi sử dụng spiramycin cả đường uống và đường tiêm. Do đó, không sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này và sử dụng các thuốc khác thay thế.
Trường hợp không thay thế được bằng thuốc khác, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ cho bệnh nhân. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, cần chú ý theo dõi sự xuất hiện tan huyết.
Tương tác thuốc
Không khuyến cáo sử dụng metronidazol đồng thời với rượu, busulfan và disulfiram (Xem Tương tác thuốc).
Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng
Metronidazol có thể làm bất động xoắn khuẩn Treponema, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.
Thận trọng tá dược
BOSDOGYL có chứa thành phần tá dược ponceau 4R lake, thành phần này có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Liều dùng:
-Uống duy nhất 1 lần trong ngày. Nên nuốt cả viên thuốc. Có thể uống Azithromycin cùng hoặc không cùng thức ăn.
-Người lớn: Để điều trị bệnh lây nhiễm qua đường tình dục bởi Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi, uống liều duy nhất 1000 mg. Với Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg Azithromycin dùng đồng thời với 250 hoặc 500 mg ceftriaxon theo hướng dẫn điều trị lâm sàng, Đối với bệnh nhân dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin, người kê toa cần tham khảo hướng dẫn điều trị
-Trẻ em: Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500 mg.
-Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm:
-Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản và viêm phổi.
-Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amidan.
-Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
-Viêm tai giữa cấp tính: nhiễm khuẩn răng miệng.
-Nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamidia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Heamophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng: không chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đồng thời với Treponemapallidum.
-Có thể dùng đơn độc Azithromycin hoặc cùng với rifabutin để phòng nhiễm Mycobacterium avium-intracellulare complex (MAC), là tình trạng nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
-Chỉ định dùng phói hợp Azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa DMAC ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
Thành phần:
Azithromycin (dưới dạng Azithromycin dihydrat)..............................................500 mg
Hãng sản xuất: Roussel Viet Nam
Mô tả sản phẩm:
Chống chỉ định
-Chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Phụ nữ có thai: ở các nghiêm cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành, không có sự gây hại cho phôi thai của Azithromycin Tuy nhiên không có nghiêm cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng Azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
-Phụ nữ cho con bú: Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, cần thận trọng khi cho phụ nữ cho con bú dùng Azithromycin.
Quá liều và điều trị:
-Các tác dụng không mong muốn khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường. trong trường hợp quá liều các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung được chi định theo yêu cầu.
201912-0028 • 7334 Lượt xem • Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Volexin 250 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Levofloxacin
250 mg
Kháng sinh phổ rộng.
VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 được chỉ định cho người lớn để điều trị các nhiễm khuẩn sau:
Viêm bể thận cấp tính và nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.
Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn tính.
Bệnh than do hít: dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị bệnh than.
VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 chỉ nên được sử dụng khi các thuốc kháng sinh thường được khuyến cáo khác không phù hợp đối với những nhiễm khuẩn sau đây:
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cũng có thể được sử dụng để điều trị tiếp tục ở những bệnh nhân đã có sự cải thiện sau khi điều trị bước đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Cách dùng
Viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 được sử dụng bằng đường uống, 1 – 2 lần/ngày. Liều lượng phụ thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và độ nhạy cảm của tác nhân nghi ngờ gây bệnh.
Thời điểm uống levofloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn).
Không được dùng các antacid có chứa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa muối sắt và muối kẽm, sucralfat, didanosin (chỉ riêng các chế phẩm didanosin có chứa nhôm và magnesi) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin vì sẽ làm giảm hấp thu của levofloxacin.
Thời gian điều trị
Phác đồ điều trị thay đổi tùy theo diễn biến của bệnh (xem bảng bên dưới). Tương tự với phác đồ của các kháng sinh khác, việc sử dụng viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 nên được tiếp tục tối thiểu 48 đến 72 giờ sau khi bệnh nhân ngưng sốt hoặc thu được bằng chứng diệt trừ vi khuẩn.
Liều dùng khuyến cáo đối với viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500:
Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút)
Chỉ định
Phác đồ liều hàng ngày
(theo mức độ nghiêm trọng)
Thời gian điều trị
(theo mức độ nghiêm trọng)
Viêm bể thận cấp tính
500 mg x 1 lần/ngày
7 – 10 ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp
500 mg x 1 lần/ngày
7 - 14 ngày
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn
500 mg x 1 lần/ngày
28 ngày
Bệnh than do hít
500 mg x 1 lần/ngày
8 tuần
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
500 mg x 1 - 2 lần/ngày
7 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp
500 mg x 1 - 2 lần/ngày
7 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp
250 mg x 1 lần/ngày
3 ngày
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
500 mg x 1 lần/ngày
7 – 10 ngày
Viên xoang cấp tính do vi khuẩn
500 mg x 1 lần/ngày
10 - 14 ngày
Các đối tượng đặc biệt:
− Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút)
Độ thanh thải creatinin
Phác đồ liều
250 mg/24 h
500 mg/24 h
500 mg/12 h
Liều ban đầu: 250 mg
Liều ban đầu: 500 mg
Liều ban đầu: 500 mg
50-20 ml/phút
Sau đó: 125 mg/24h
Sau đó: 250 mg/24 h
Sau đó: 250 mg/12 h
19-10 ml/phút
Sau đó: 125 mg/48 h
Sau đó: 125 mg/24 h
Sau đó: 125 mg/12 h
< 10 ml/phút
(bao gồm chạy thận nhân tạo và CAPD)1
Sau đó: 125 mg/48 h
Sau đó: 125 mg/24 h
Sau đó: 125 mg/24 h
Không cần thêm liều sau khi chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD).
− Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không được chuyển hóa ở bất kỳ mức độ nào bởi gan và chủ yếu được đào thải qua thận.
− Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, ngoại trừ sự điều chỉnh bằng cách xem xét chức năng thận (xem Viêm gân và đứt gân và Kéo dài khoảng QT).
− Trẻ em:
Chống chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với levofloxacin hoặc với các quinolon khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị động kinh.
Tiền sử rối loạn gân liên quan đến fluoroquinolon.
Trẻ em hoặc thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cảnh báo
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Mạch máu
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ tăng lên sau khi uống fluoroquinolon, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Do đó, chỉ nên sử dụng fluoroquinolon sau khi đánh giá rủi ro/ lợi ích cẩn thận và sau khi xem xét các lựa chọn điều trị khác ở bệnh nhân có tiền sử gia đình có bệnh phình động mạch, hoặc ở bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ trước đó và/hoặc bóc tách động mạch chủ, hoặc có các yếu tố hoặc nguy cơ khác dẫn đến phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ (ví dụ hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, viêm động mạch Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Behcet, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch).
Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân nên tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ.
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng methicillin (MRSA)
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng methicillin (MRSA) có khả năng đồng đề kháng với fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin. Do đó, levofloxacin không được khuyến cáo trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA đã biết hoặc nghi ngờ, trừ khi kết quả xét nghiệm đã xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn với levofloxacin (và các chất kháng khuẩn thông thường để điều trị nhiễm khuẩn MRSA được coi là không phù hợp).
Levofloxacin có thể được sử dụng trong điều trị viêm xoang cấp tính do vi khuẩn và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính khi có kết quả chẩn đoán đầy đủ.
Tỷ lệ đề kháng với fluoroquinolon của vi khuẩn E. coli (tác nhân gây bệnh phổ biến nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu) thay đổi giữa các khu vực khác nhau. Khi kê đơn nên tính đến tỷ lệ kháng thuốc của E. coli với fluoroquinolon tại địa phương.
Bệnh than do hít: Sử dụng ở người dựa vào tính nhạy cảm in vitro của Bacillus anthracis và dữ liệu thử nghiệm trên động vật cùng với dữ liệu hạn chế trên người. Các bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu đồng thuận quốc gia và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Viêm gân và đứt gân
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles nhưng cũng có thể là các gân khác ), đôi khi xảy ra ở cả hai bên, có thể xảy ra sớm nhất trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng quinolon và fluoroquinolon và thậm chí đã có báo cáo về việc xảy ra tổn thương gân sau khi ngừng điều trị vài tháng ở bệnh nhân dùng levofloxacin với liều hàng ngày 1000 mg. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân ghép tạng và những người được điều trị đồng thời với corticosteroid. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời với corticosteroid.
Liều dùng hàng ngày nên được điều chỉnh ở bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin.
Ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân (ví dụ: sưng đau, viêm), nên ngừng điều trị bằng levofloxacin và nên cân nhắc điều trị thay thế. Các chi bị ảnh hưởng nên được điều trị thích hợp (ví dụ: giữ cố định). Không nên sử dụng corticosteroid nếu có dấu hiệu viêm gân.
Bệnh liên quan đến Clostridium difficile (CDAD)
Tiêu chảy, đặc biệt là nếu tiêu chảy nặng, dai dẳng và/hoặc có máu, trong hoặc sau khi điều trị bằng levofloxacin (bao gồm vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của CDAD. CDAD có thể xảy ra ở các mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, dạng nặng nhất là viêm đại tràng giả mạc. Do đó, cần cân nhắc thận trọng chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng trong hoặc sau khi điều trị bằng levofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc xác định CDAD, nên ngừng sử dụng levofloxacin ngay lập tức và bắt đầu điều trị thích hợp (ví dụ: metronidazol hoặc vancomycin đường uống). Chống chỉ định thuốc ức chế nhu động trong trường hợp này.
Bệnh nhân dễ bị co giật
Quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây ra cơn co giật. Chống chỉ định levofloxacin và cũng như các quinolon khác ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh, cần hết sức thận trọng ở những bệnh có khuynh hướng co giật hoặc điều trị đồng thời với các hoạt chất làm giảm ngưỡng co giật như theophyllin. Trong trường hợp co giật, nên ngừng điều trị bằng levofloxacin.
Bệnh nhân bị thiếu hụt G–6–phosphat dehydrogenase
Bệnh nhân bị thiếu hụt glucose−6−phosphat dehydrogenase có thể dễ xảy ra hiện tượng tán huyết khi được điều trị bằng các kháng sinh quinolon. Do đó, nếu phải sử dụng levofloxacin ở những bệnh nhân này, cần phải theo dõi khả năng xảy ra tán huyết.
Bệnh nhân suy thận
Vì levofloxacin được đào thải chủ yếu qua thận, nên điều chỉnh liều levofloxacin ở bệnh nhân suy thận.
Phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong (ví dụ như phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi ngay ở liều ban đầu. Bệnh nhân nên ngừng điều trị ngay lập tức và liên hệ ngay với bác sĩ để được cấp cứu kịp thời.
Phản ứng bọng nước nghiêm trọng
Các trường hợp phản ứng bọng nước nghiêm trọng trên da như hội chứng Stevens−Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc đã được báo cáo khi dùng levofloxacin. Bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu các phản ứng ở da và/hoặc niêm mạc xảy ra.
Rối loạn đường huyết
Cũng như với tất cả các quinolon khác, rối loạn đường huyết bao gồm cả hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo, thường ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị đồng thời với thuốc hạ đường huyết đường uống (ví dụ: glibenclamid) hoặc bằng insulin. Các trường hợp hôn mê hạ glucose huyết đã được báo cáo. Ở bệnh nhân đái tháo đường nên được theo dõi đường huyết cẩn thận .
Nhạy cảm với ánh sáng
Mẫn cảm với ánh sáng đã được báo cáo khi sử dụng levofloxacin. Bệnh nhân nên tránh ánh nắng mặt trời mạnh hoặc tia UV nhân tạo (ví dụ: đèn sunray, phòng tắm nắng) trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa sự nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng Vitamin K
Do có thể làm tăng các kết quả xét nghiệm đông máu (PT/ INR) và/hoặc chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin kết hợp với chất đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin), nên theo dõi các xét nghiệm đông máu khi dùng đồng thời các thuốc này.
Phản ứng loạn thần
Phản ứng loạn thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon, bao gồm levofloxacin. Trong những trường hợp rất hiếm, đôi khi chỉ sau khi dùng levofloxacin liều duy nhất, những phản ứng này đã tiến triển thành ý nghĩ tự tử và hành vi tự gây nguy hiểm cho bản thân. Trong trường hợp bệnh nhân xảy ra các phản ứng này, nên ngưng dùng levofloxacin và áp dụng các biện pháp thích hợp. Cần thận trọng nếu sử dụng levofloxacin ở bệnh nhân tâm thần hoặc ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần.
Kéo dài khoảng QT
Cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT, ví dụ:
− Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
− Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh macrolid, thuốc chống loạn thần).
− Mất cân bằng điện giải không được điều trị (ví dụ như hạ kali máu, hạ magnesi máu)
− Bệnh tim (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin ở các đối tượng này.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Các trường hợp mắc bệnh đa dây thần kinh cảm giác hoặc cảm giác – vận động dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, loạn cảm hoặc yếu cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon. Bác sĩ nên khuyến cáo bệnh nhân đang điều trị với levofloxacin về việc thông báo cho bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa ran, tê hoặc yếu cơ để đề phòng bệnh tiến triển thành tình trạng không hồi phục.
Rối loạn gan mật
Các trường hợp hoại tử gan đến suy gan gây tử vong đã được báo cáo với levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân mắc các bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng, ví dụ: nhiễm trùng huyết. Bệnh nhân nên được ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc đau bụng.
Nhược cơ trầm trọng
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có hoạt động ngăn chặn dẫn truyền thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân bị nhược cơ. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được ghi nhận sau khi lưu hành, bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ hô hấp, có liên quan đến việc sử dụng fluoroquinolon ở bệnh nhân bị nhược cơ. Levofloxacin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.
Rối loạn thị lực
Nếu thị lực bị suy giảm hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào đến mắt, nên xin tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa mắt ngay lập tức.
Bội nhiễm
Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt là việc sử dụng kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình trị liệu, cần có biện pháp xử trí thích hợp.
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin, việc xác định thuốc phiện trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Có thể cần phải xác định sự hiện diện của thuốc phiện bằng phương pháp đặc hiệu hơn.
Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis và do đó, có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn bệnh lao.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Dữ liệu liên quan đến việc sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính trên sinh sản. Tuy nhiên, do không có dữ liệu trên người và từ các dữ liệu thực nghiệm ở động vật cho thấy nguy cơ gây hại do fluoroquinolon gây ra đối với sụn ở khớp chịu trọng lực trên động vật đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không đủ thông tin về sự phân bố của levofloxacin vào sữa mẹ; tuy nhiên các fluoroquinolon khác phân bố vào sữa mẹ. Do không có dữ liệu ở người và từ dữ liệu thử nghiệm ở động vật cho thấy fluoroquinolon có thể gây tổn thương sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều động vật đang phát triển, chống chỉ định levofloxacin ở phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản ở chuột.
Không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho những phụ nữ đang có dự định mang thai.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Một số tác dụng không mong muốn của thuốc (ví dụ như chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, vì vậy nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng levofloxacin.
201912-0118 • 20191 Lượt xem • Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Volexin 500 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Levofloxacin
500 mg
Kháng sinh phổ rộng.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể (type 101), crospovidon, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC 606, HPMC 615, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng.
VOLEXIN 500 được chỉ định cho người lớn để điều trị các nhiễm khuẩn sau:
Viêm bể thận cấp tính và nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.
Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn tính.
Bệnh than do hít: dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị bệnh than.
VOLEXIN 500 chỉ nên được sử dụng khi các thuốc kháng sinh thường được khuyến cáo khác không phù hợp đối với những nhiễm khuẩn sau đây:
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viên nén bao phim VOLEXIN 500 cũng có thể được sử dụng để điều trị tiếp tục ở những bệnh nhân đã có sự cải thiện sau khi điều trị bước đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Cách dùng
Viên nén bao phim VOLEXIN 500 được sử dụng bằng đường uống, 1 – 2 lần/ngày. Liều lượng phụ thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và độ nhạy cảm của tác nhân nghi ngờ gây bệnh.
Thời điểm uống levofloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn).
Không được dùng các antacid có chứa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa muối sắt và muối kẽm, sucralfat, didanosin (chỉ riêng các chế phẩm didanosin có chứa nhôm và magnesi) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin vì sẽ làm giảm hấp thu của levofloxacin.
Thời gian điều trị
Phác đồ điều trị thay đổi tùy theo diễn biến của bệnh (xem bảng bên dưới). Tương tự với phác đồ của các kháng sinh khác, việc sử dụng viên nén bao phim VOLEXIN 500 nên được tiếp tục tối thiểu 48 đến 72 giờ sau khi bệnh nhân ngưng sốt hoặc thu được bằng chứng diệt trừ vi khuẩn.
Liều dùng khuyến cáo đối với viên nén bao phim VOLEXIN 500:
Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút)
Chỉ định
Phác đồ liều hàng ngày
(theo mức độ nghiêm trọng)
Thời gian điều trị
(theo mức độ nghiêm trọng)
Viêm bể thận cấp tính
500 mg x 1 lần/ngày
7 – 10 ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp
500 mg x 1 lần/ngày
7 - 14 ngày
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn
500 mg x 1 lần/ngày
28 ngày
Bệnh than do hít
500 mg x 1 lần/ngày
8 tuần
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
500 mg x 1 - 2 lần/ngày
7 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp
500 mg x 1 - 2 lần/ngày
7 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp
250 mg x 1 lần/ngày
3 ngày
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
500 mg x 1 lần/ngày
7 – 10 ngày
Viên xoang cấp tính do vi khuẩn
500 mg x 1 lần/ngày
10 - 14 ngày
Các đối tượng đặc biệt:
− Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút)
Độ thanh thải creatinin
Phác đồ liều
250 mg/24 h
500 mg/24 h
500 mg/12 h
Liều ban đầu: 250 mg
Liều ban đầu: 500 mg
Liều ban đầu: 500 mg
50-20 ml/phút
Sau đó: 125 mg/24h
Sau đó: 250 mg/24 h
Sau đó: 250 mg/12 h
19-10 ml/phút
Sau đó: 125 mg/48 h
Sau đó: 125 mg/24 h
Sau đó: 125 mg/12 h
< 10 ml/phút
(bao gồm chạy thận nhân tạo và CAPD)1
Sau đó: 125 mg/48 h
Sau đó: 125 mg/24 h
Sau đó: 125 mg/24 h
Không cần thêm liều sau khi chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD).
− Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không được chuyển hóa ở bất kỳ mức độ nào bởi gan và chủ yếu được đào thải qua thận.
− Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, ngoại trừ sự điều chỉnh bằng cách xem xét chức năng thận (xem Viêm gân và đứt gân và Kéo dài khoảng QT).
− Trẻ em: Chống chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với levofloxacin hoặc với các quinolon khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị động kinh.
Tiền sử rối loạn gân liên quan đến fluoroquinolon.
Trẻ em hoặc thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Dữ liệu liên quan đến việc sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính trên sinh sản. Tuy nhiên, do không có dữ liệu trên người và từ các dữ liệu thực nghiệm ở động vật cho thấy nguy cơ gây hại do fluoroquinolon gây ra đối với sụn ở khớp chịu trọng lực trên động vật đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không đủ thông tin về sự phân bố của levofloxacin vào sữa mẹ; tuy nhiên các fluoroquinolon khác phân bố vào sữa mẹ. Do không có dữ liệu ở người và từ dữ liệu thử nghiệm ở động vật cho thấy fluoroquinolon có thể gây tổn thương sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều động vật đang phát triển, chống chỉ định levofloxacin ở phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản ở chuột.
Không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho những phụ nữ đang có dự định mang thai.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Một số tác dụng không mong muốn của thuốc (ví dụ như chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, vì vậy nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng levofloxacin.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Liều dùng:
Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Người lớn: Ngày uống 4 – 6 viên, chia làm 2 -3 lần uống trong bữa ăn.
Trẻ em:
- Trẻ em từ 6 – 10 tuổi: 2 viên/ngày.
- Trẻ em 10 -15 tuổi: 3 viên/ngày.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái phát, đặc biết là áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn răng miệng hậu phẫu.
Thành phần:
Spiramycin.......................................................................................................... 750.000 IU
Metronidazol....................................................................................................... 125 mg
Tá dược (Lactose, Magnesi stearat, HPMC, PGE 6000, Talc)...................... vđ 1 viên nén bao phim.
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
ĐÓNG GÓI : Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim.
DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
Dược lực học:
Spiramycin: Hoạt tính kháng khuẩn của spiramycin trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như sau:
- Vi khuẩn thường nhạy cảm: liên cầu khuẩn không phải D, phế cầu khuẩn, màng não cầu, Bordetella pertussis, Actinomyces, Corynebacterium, Chlamydia, Mycoplasma.
- Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: tụ cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn, kiên cầu khuẩn D, Haemophilus influenzae.
Vi khuẩn đề kháng: Trực khuẩn hiếu khí Gram âm.
Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein.
Metronidazol: Hoạt tính kháng khuẩn của metronidazol trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như sau:
- Vi khuẩn thường nhạy cảm: Trực khuẩn kỵ khí bắt buộc, Clostridium, C.perfringens, Bifidobacterium bifidum, Eubacterium, Bacteroides fragilis, Melaninogenicus, Pneumosintes, Fusobacterium, Veillonella, Peptostreptococcus, Peptococcus.
- Vi khuẩn thường đề kháng: Propionibacterium acnes, Actinomyces, Arachnia.
- Vi khuẩn đề kháng: Trực khuẩn kỵ khí không bắt buộc, trực khuẩn hiếu khí.
Dược động học:
Spiramycin: Hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn. Chuyển hóa ở gan cho ra chất chuyển hóa chưa biết rõ về cấu trúc hóa học nhưng có hoạt tính. Macrolid xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Ở người, Spiramycin đạt nồng độ cao hơn trong thực bào. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolid đối với các vi khuẩn nội bào.
Thải trừ qua nước tiểu và mật, tại đó nồng độ đạt 15 – 40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Thời gian bán hủy huyết tương khoảng 8 giờ. Spiramycin đi qua sữa mẹ.
Metronidazol: Được hấp thu, nồng độ hiệu nghiệm trong huyết thanh đạt sau 2-3 giờ và kéo dài hơn 12 giờ sau 1 liều uống duy nhất. Nồng độ cao trong gan và mật. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu làm nước tiểu có màu nâu đỏ. Metronidazol xuyên qua nhau thai và sữa mẹ.
FIXUSA có hai thành phần khuếch tán vào các mô vùng răng miệng, tập trung trong nước bọt, nướu và xương ổ răng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với dẫn xuất Imidazol hoặc Spiramycin.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Liên quan đến spiramycin:
- Thận trọng khi phối hợp với levodopa, liên quan đến carbidopa: ức chế sự hấp thu carbidopa với việc giảm nồng độ levodopa trong huyết tương. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh levodopa.
Liên quan đến metronidazol:
Khuyên không nên phối hợp:
- Disulfiram: Có thể gây những cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần.
- Alcol: Hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp với:
- Các thuốc chống đông máu dùng uống (như warfarin): tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm sự dị hóa ở gan). Kiểm tra thường xuyên hàm lượng prothrombin. Điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với metronidazol đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
- Vecuronium (dẫn chất cura không khử cực): Metronidazol làm tăng tác dụng của vecuronium.
- 5 – Fluorouracil: làm tăng độc tính của 5 – Fluorouracil do giảm sự thanh thải.
- Metronidazol có thể làm tăng nồng độ lithium huyết.
THẬN TRỌNG:
Theo dõi công thức bạch cầu trong trường hợp có tiền sử rối loạn thể tạng máu hoặc điều trị với liều cao và hoặc dài ngày.
Trong trường hợp giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị hay không tùy thuộc mức độ nhiễm trùng.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai: Thận trọng, tránh dùng FIXUSA trong 3 tháng đầu của thai kỳ, vì FIXUSA qua được nhau thai.
Phụ nữ cho con bú: Metronidazol và spiramycin qua sữa mẹ, tránh sử dụng FIXUSA trong lúc nuôi con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
- Rối loạn tiêu hóa: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
- Phản ứng dị ứng: Nổi mề đay.
Liên quan tới metronidazol:
- Vị kim loại trong miệng, viêm lưỡi, viêm miệng. Giảm bạch cầu vừa phải, hồi phục ngay sau khi ngưng dùng thuốc.
- Hiếm thấy, và liên quan đến thời gian điều trị kéo dài: Chóng mặt, mất phối hợp, mất điều hòa, dị cảm, viêm đa thần kinh cảm giác và vận động.
- Nước tiểu có màu nâu đỏ do sự hiện diện của sắc tố tan trong nước tạo ra từ sự chuyển hóa thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:
Metronidazol uống một liều duy nhất tới 15g đã được báo cáo. Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6 -10,4g, cách 2 ngày/lần.
Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
BẢO QUẢN: Ở nhiệt độ dưới 30oC, nơi khô, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì
TIÊU CHUẨN: TCCS
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Số 9 Trần Thánh Tông – Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội – Việt Nam
ĐT: 04.39715439 FAX: 04.38211815
Sản xuất tại: CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Lô 27, KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội – Việt Nam
ĐT: 04.39716291 FAX: 04.35251484