Dược Sĩ Tư Vấn ( 7h00 - 22h00 )
Liều dùng:
- Uống bắt đầu từ ngày đầu của chu kì kinh nguyệt. . Vỉ thuốc có 28 viên chứa hoạt chất Levonorgestrel như nhau, uống 1 viên mỗi ngày vào cùng 1 giờ , uống không ngắt quãng trong suốt thời gian muốn tránh thai. Thuốc nên uống liên tục kể cả khi có chảy máu hay không.Nếu có , 1 biện pháp ngừa thai phụ nên được áp dụng cho đến khi uống hết 14 viên thuốc đầu tiên.
- Nếu lỡ quên uống 1 viên thì cần uống ngay viên đó khi nhớ ra , Nếu muộn trên 3 giờ nên sử dụng 1 biện pháp tránh thai phụ trong 14 ngày tiếp theo và vẫn uống tiếp tục như thường lệ .
- Nếu bị ói mửa hoặc tiêu chảy thì tác dụng tránh thai bị ảnh hưởng và cũng nên áp dụng 1 biện pháp tránh thai phụ cho đến 14 ngày sau khi ngừng ói mửa hoặc tiêu chảy.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Thuốc tránh thai dùng được cho mọi đối tượng phụ nữ , sử dụng được cho cả phụ nữ đang cho con bú.
Thành phần:
Mỗi viên nén chứa
Levonorgestrel ...... 0,03 mg
Tá dược vừa đủ....... 1 viên
Hãng sản xuất: Ba Dinh Biojsc
Mô tả sản phẩm:
*** Tác dụng có thể khác nhau tùy theo cơ địa người dùng ***
Sản phẩm có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc
Tài liệu tham khảo
Em đang trong thời kỳ cho con bú, và hiện em đang dùng thuốc tránh thai dành cho mẹ cho con bú. Từ khi sinh em bé đến nay em chưa có kinh nguyệt lại lần nào. Vậy cho em hỏi liệu như em có thể mang thai trong thời kỳ đang cho con bú và đang dùng thuốc tránh thai không? Theo anh chị em nên làm như thế nào để việc có thai ngoài ý muốn không thể xảy ra không? Rất mong được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn! (Thi Sương).
Trả lời: Giáo sư, Bác sĩ Nguyễn Thị Ngọc Phượng , nguyên Giám Đốc bệnh viện phụ sản Từ Dũ , Hồ Chí Minh.
Chào em,
Thắc mắc của em cũng là thắc mắc của rất nhiều bà mẹ trẻ về mức độ an toàn khi sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian cho con bú.
Thuốc tránh thai dạng uống thường được dùng để ngăn ngừa quá trình sinh sản bình thường của cơ thể. Có 2 loại thuốc tránh thai, loại thứ nhất là sự kết hợp của 2 loại hormone: progestin và estrogen nhân tạo; loại thứ 2 chỉ chứa progestin.
Cả 2 loại thuốc kết hợp (estrogen và progestin) hay chỉ có progestin đều an toàn, được Hội Nhi khoa Hoa Kỳ phê chuẩn.
Tuy nhiên theo khuyến cáo thì chỉ nên dùng loại thuốc tránh thai có chứa estrogen (viên kết hợp) sau khi trẻ được 6 tháng tuổi và đã bắt đầu ăn dặm vì estrogen làm giảm lượng sữa tiết ra.
Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin không gây ảnh hưởng đến lượng sữa tiết ra nếu dùng đúng liều và dùng sau khi sinh bé từ 6 - 8 tuần. Tuy nhiên, cũng có những báo cáo rằng loại thuốc này cũng gây giảm tiết sữa.
Hiện nay em vừa cho con bú hoàn toàn và vẫn sử dụng thuốc tránh thai mà em không có kinh thì tôi nghĩ như thế đã là an toàn đến 99% rồi. 1% còn lại vẫn là có thai ngoài ý muốn. Vì không biện pháp tránh thai nào đạt được hiệu quả tránh thai 100%.
Như em cũng biết việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và không có kinh nguyệt là hoàn toàn bình thường. Nhưng nếu em cảm thấy cơ thể có nhiều đổi khác và có các dấu hiệu như khi mang thai thì em nên đi khám ngay để có hướng giải quyết càng sớm càng tốt.
Em đừng quá lo lắng vì em sử dụng biện pháp tránh thai khi đang cho con bú đã là rất tốt rồi, và tất nhiên khả năng có thai là rất rất thấp.
Chúc hai mẹ con em sức khỏe.
Liều dùng:
Ngày 1 viên, trước khi đặt nên rửa sạch âm đạo, Nhúng ướt viên thuốc bằng nước đun sôi để nguội, rồi đặt sâu vào trong âm đạo mỗi tối trước khi đi ngủ. Sau khi đặt cần nằm khoảng 15 phút. Dùng liên tiếp trong khoảng từ 10-15 ngày.
Không thụt rửa âm đạo, không đặt băng thấm bên trong khi đang điều trị
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis, Candida albicans, Giardia lamblia và các vi khuẩn kỵ khí khác.
Thành phần:
Mỗi viên nén có chứa:
Metronidazol ............ : 500mg
Neomycin sulphate.....: 65.000 IU
Nystatin.......................: 100.000 IU
Hãng sản xuất: Mediplantex
Mô tả sản phẩm:
+ Mẫn cảm ( dị ứng ) với Nystatin , Neomycin , Metronidazol hoặc các dẫn chất Nitro-imidazol.
+ Phụ nữ có thai không được dùng.
Thận trọng với những người đang bị suy giảm chức năng gan, thận
Metronidazol có tác dụng ức chế alcol dehydrogenase và các enzym oxy hóa alcol khác. Thuốc có
phản ứng nhẹ kiểu disulfiram như nóng bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, co cứng bụng và ra mồ hôi.
******************************************
Viêm âm đạo và những điều cần biết
Viêm âm đạo là căn bệnh thường gặp nhất ở chị em phụ nữ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như hạnh phúc gia đình.Viêm âm đạo nếu không được điều trị đúng mức sẽ dẫn đến những biến chứng như viêm phần phụ, viêm nội mạc tử cung…
Viêm âm đạo là bệnh phổ biến và rất hay gặp đối với phụ nữ, nhất là những phụ nữ đã lập gia đình. Bệnh nếu để lâu ngày có thể có những biến chứng viêm tử cung, vòi trứng, gây vô sinh, hiếm muộn. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Hà Nội cho biết,triệu chứng của viêm âm đạo có những dấu hiệu như ngứa, đau mỗi khi giao hợp, khí hư có màu, mùi bất thường, âm đạo chảy máu.
Dấu hiệu viêm âm đạo
Nguyên nhân viêm âm đạo do nấm men Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và tạp trùng (bacterial vaginosis). Đây là nguyên nhân chiếm 90% các trường hợp viêm âm đạo. Ngoài ra, viêm âm đạo còn do chị em sử dụng các thuốc điều trị bệnh như kháng sinh, thuốc nội tiết; hoặc do chị em chưa biết cách rửa âm đạo, đang dùng dụng cụ tránh thai, hoặc đang có thai. Một số dạng viêm âm đạo là do bệnh lây nhiễm qua đường tình dục,…
Nếu không có biện pháp phòng tránh viêm âm đạo và bị bệnh để lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng việc thụ thai; ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, dễ gây sảy thai, đẻ non; ảnh hưởng đến đời sống tình dục cũng như đời sống sinh hoạt hàng ngày của người phụ nữ. Ngoài ra, hậu quả nghiêm trọng hơn là có thể dẫn đến viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu, viêm niêm mạc tử cung. Bên cạnh đó, khi da hoặc niêm mạc trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp xúc với mầm bệnh dễ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: mụn rộp sinh dục, bệnh lậu, giang mai, nấm…
Để điều trị bệnh này, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ dẫn, cách dùng thuốc của bác sĩ, không nên để âm đạo bị viêm kéo dài, nhằm tránh trường hợp mắc đi mắc lại nhiều lần.
Triệu chứng của viêm âm đạo
Thùy Trang là một nhân viên marketing cho một công ty quảng cáo, là một người năng động nhiệt huyết trong công việc. Tuy nhiên, thời gian gần đây cô có biểu hiện ngứa ngáy vùng kín, khí hư ra nhiều có mùi hôi khó chịu.
Những biểu hiện của viêm âm đạo khiến cô luôn cảm thấy mất tự tin trong giao tiếp cũng như công việc. Là một người luôn sạch sẽ, chị không nghĩ rằng mình có thể mắc bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Chị chia sẻ: “tôi vệ sinh vùng kín rất sạch sẽ bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ, đồ lót cũng dùng những loại đắt tiền chứ không dám dùng hàng chợ”.
Triệu chứng viêm âm đạo
Các bác sĩ cho biết, viêm âm đạo là bệnh nhiễm trùng âm đạo, do nhiều nguyên nhân gây ra, thói quen sinh hoạt, stress kéo dài…trong đó nguyên nhân trực tiếp là sự mất cân bằng vi khuẩn bên trong âm đạo ( bao gồm cả vi khuẩn tốt và xấu). Không phải cứ vệ sinh sạch là không bị viêm nhiễm, mà điều quan trọng là vệ sinh đúng cách. Rất nhiều chị em không chú trọng bệnh mà chỉ xem là những viêm nhiễm bình thường chỉ đến khi bệnh viêm nhiễm nặng hoăc có biến chứng mới đi khám. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của viêm âm đạo:
Triệu chứng của viêm âm đạo căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân gây được biết đến bởi nhiều yếu tố như: Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis, do nấm Candida, vi trùng lậu, vi trùng thường.
Do vậy, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, biểu hiện triệu chứng chung ở những người bị viêm âm đạo là:
- Ngứa ngáy khó chịu vùng âm đạo,
- Khí hư ra nhiều
- Khí hư có mùi hôi và có màu.
Nguyên nhân gây viêm âm đạo
Viêm âm đạo là căn bệnh thường gặp nhất ở chị em phụ nữ. Âm đạo bị viêm nhiễm khiến chị em mất tự tin trong sinh hoạt, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe và khả năng sinh sản.
Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được nguyên nhân gây viêm âm đạo là gì? Biết được nguyên nhân giúp chị em có những biện pháp ngăn ngừa bệnh có hiệu quả và điều trị trước khi bệnh gây biến chứng.
Âm đạo bị viêm nhiễm do rất nhiều nguyên nhân, trong đó phổ biến là các nguyên nhân như:
- Viêm âm đạo do nhiễm ký sinh trùng roi Trichomonas: Biểu hiện là tình trạng khí hư nhiều, loãng, có bọt, màu vàng xanh, hôi.Có thể kèm theo ngứa, đi tiểu khó,đau khi giao hợp. Viêm âm đạo do nhiễm ký sinh trùng roi Trichomonas có thể dẫn tới các bệnh như viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm bể thận. Trùng roi Trichomonas còn có thể nuốt tinh trùng dẫn đến tình trạng vô sinh, ảnh hưởng đến chuyện quan hệ vợ chồng.
nguyên nhân gây viêm âm đạo
- Viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis): khiến bệnh nhân có những biểu hiện như tăng chất tiết âm đạo, khí hư màu xám, có bọt. Niêm mạc âm đạo có những điểm xuất huyết nhỏ lấm tấm, ngoài ra, bộ phận sinh dục sẽ có cảm giác ngứa và có mùi khó chịu. Đây là nguyên nhân gây ra nhiễm trùng bộ phận sinh dục, bệnh viêm vùng chậu, viêm thận, đau khi quan hệ.
- Viêm âm đạo do vi khuẩn lậu: Ra nhiều khí hư, đặc trắng hay xanh đục.
- Viêm âm đạo tuổi già: Ngứa, nóng rát, âm đạo khô, khí hư nhiều, đôi khi có máu
Ngoài những nguyên nhân trên thì viêm âm đạo còn do một số nguyên nhân như: vệ sinh “vùng kín” không đúng cách, mặc bang vệ sinh quá lâu, mặc quần áo quá chật, thay đổi nội tiết tố,…
Viêm âm đạo là bệnh rất dễ mắc phải, đặc biệt là các bạn nữ đã có quan hệ tình dục thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Viêm âm đạo là bệnh tuy không khó điều trị nhưng nếu không đi khám sớm, không được điều trị triệt để sẽ làm tăng nguy cơ vô sinh hiếm muộn ở phụ nữ. Đặc biệt ở phụ nữ mang thai, viêm âm đạo không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thai phụ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, thậm chí là sảy thai hoặc đẻ non. Do vậy, ngay khi có những dấu hiệu bất thường ở âm hộ, bạn nên đến cơ sở y tế để bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Hà Nội là một địa chỉ uy tín trong việc khám và điều trị bệnh viêm âm đạo mang lại hiệu quả cao, giúp người bệnh lấy lại tự tin trong cuộc sống.
Điều trị viêm âm đạo như thế nào?
Âm đạo là một cơ quan trong hệ thống sinh sản nữ, vừa là một cơ quan trong hệ thống bài tiết nước tiểu nên rất dễ bị vi khuẩn tấn công dẫn đến viêm nhiễm. Do là “vùng kín” nên rất nhiều chị em ngần ngại trong việc đi khám và điều trị.
Điều trị viêm âm đạo là điều cần thiết khi bị bệnh, tuy nhiên, việc điều trị viêm âm đạo như thế nào thì không phải ai cũng nắm được
Âm đạo viêm nhiễm do các nhân tố khác nhau, khiến người bệnh có cảm giác ngứa ngáy khó chịu, âm đạo luôn trong tình trạng “bốc mùi” khó chịu, ẩm ướt vì khí hư ra nhiều.
Cách chữa viêm âm đạo
- Viêm âm đạo do Trichomonas bệnh thường dai dẳng, hay tái phát, nên việc điều trị thường kéo dài. Thông thường, những bệnh nhân viêm âm đạo do ký sinh trùng được chỉ định dùng thuốc đặt âm đạo, hoặc thuốc uống. Việc điều trị cần thiết phải đồng thời với cả bạn tình.
- Với viêm âm đạo do nấm, đặt âm đạo vào buổi tối kết hợp các biện pháp vệ sinh ngoài bộ phận sinh dục. Viêm âm đạo do vi khuẩn thường dùng thuốc kháng sinh phối hợp estrogen đặt âm đạo.
- Chế độ dinh dưỡng bổ sung thêm vitamin A, D, E,… cũng có thể giúp ích cho việc điều trị viêm âm đạo. Các thực phẩm tránh dùng bao gồm thức ăn nhanh và các loại chất kích thích. Nên mặc quần lót rộng rãi, bằng vải coton để âm hộ – âm đạo được khô ráo mát mẻ, giúp phòng tránh một số thể viêm âm đạo.
Việc điều trị viêm âm đạo rất đơn giản và triệt để nếu như người đi khám và điều trị sớm. Ngoài việc áp dụng đúng phác đồ điều trị người bệnh cũng cần tuân thủ những chỉ định của bác sĩ, tránh việc bệnh tái phát nhiều lần.
202504-0335 • 62 Lượt xem • Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim EMPATON 10 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Empagliflozin
10 mg
Tá dược
Vừa đủ
EMPATON (empagliflozin) được chỉ định trong điều trị đái tháo đường type 2 ở người trưởng thành nhằm cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết trong những trường hợp sau:
Đơn trị liệu:
Khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp ở những bệnh nhân không phù hợp dùng metformin do không dung nạp.
Điều trị phối hợp:
Phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin khi mà các thuốc này cũng với chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc và Đặc tính dược lực học)
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg empagliflozin một lần trong ngày trong đơn trị liệu và phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin. Ở những bệnh nhân đã dung nạp empagliflozin liều 10 mg một lần trong ngày, có eGFR ≥ 60mL/phút/1,73m2 và cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn, có thể tăng liều lên 25 mg một lần trong ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 25 mg (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Khi empagliflozin được sử dụng trong điều trị kết hợp với một sulphonylurea hoặc insulin, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc; Tác dụng không mong muốn của thuốc)
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận
Do cơ chế tác dụng của thuốc, tác dụng của empagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl ≥ 60 mL/phút.
Không nên dùng khởi đầu empagliflozin trên bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl < 60 mL/phút. Với bệnh nhân dung nạp empagliflozin có eGFR liên tục rơi vào khoảng dưới 60 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl dưới 60 mL/ phút, nên điều chỉnh hoặc duy trì liều 10mg mỗi ngày.
Nên dừng dùng empagliflozin khi eGFR liên tục dưới 45 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl dưới 45 mL/phút (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học, Đặc tính dược động học).
Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối hoặc bệnh nhân phải lọc thận do thuốc được dự đoán là không có tác dụng trên những bệnh nhân này (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Nồng độ empagliflozin tăng ở những bệnh nhân suy gan nặng. Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy gan nặng còn hạn chế, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này (xem mục Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều theo tuổi. Ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên xem xét đến khả năng tăng nguy cơ giảm thể tích (xem mục Cảnh cáo đặc biệt và thận trọng). Kinh nghiệm điều trị trên những bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị empagliflozin ở nhóm bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả của empagliflozin chưa được thiết lập trên trẻ em và thiếu niên. Không có dữ liệu.
Cách dùng
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn, nuốt cả viên với nước. Nếu một liều thuốc bị quên, cần uống ngay khi bệnh nhân nhớ. Không dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kì tá dược nào.
Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với một tá dược của thuốc (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
202504-0336 • 75 Lượt xem • Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim EMPATON 25 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Empagliflozin
25 mg
Tá dược
Vừa đủ
EMPATON (empagliflozin) được chỉ định trong điều trị đái tháo đường type 2 ở người trưởng thành nhằm cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết trong những trường hợp sau:
Đơn trị liệu:
Khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp ở những bệnh nhân không phù hợp dùng metformin do không dung nạp.
Điều trị phối hợp:
Phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin khi mà các thuốc này cũng với chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc và Đặc tính dược lực học)
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg empagliflozin một lần trong ngày trong đơn trị liệu và phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin. Ở những bệnh nhân đã dung nạp empagliflozin liều 10 mg một lần trong ngày, có eGFR ≥ 60mL/phút/1,73m2 và cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn, có thể tăng liều lên 25 mg một lần trong ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 25 mg (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Khi empagliflozin được sử dụng trong điều trị kết hợp với một sulphonylurea hoặc insulin, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc; Tác dụng không mong muốn của thuốc)
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận
Do cơ chế tác dụng của thuốc, tác dụng của empagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl ≥ 60 mL/phút.
Không nên dùng khởi đầu empagliflozin trên bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl < 60 mL/phút. Với bệnh nhân dung nạp empagliflozin có eGFR liên tục rơi vào khoảng dưới 60 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl dưới 60 mL/ phút, nên điều chỉnh hoặc duy trì liều 10mg mỗi ngày.
Nên dừng dùng empagliflozin khi eGFR liên tục dưới 45 mL/phút/1,73m2 hoặc CrCl dưới 45 mL/phút (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học, Đặc tính dược động học).
Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối hoặc bệnh nhân phải lọc thận do thuốc được dự đoán là không có tác dụng trên những bệnh nhân này (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Nồng độ empagliflozin tăng ở những bệnh nhân suy gan nặng. Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy gan nặng còn hạn chế, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này (xem mục Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều theo tuổi. Ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên xem xét đến khả năng tăng nguy cơ giảm thể tích (xem mục Cảnh cáo đặc biệt và thận trọng). Kinh nghiệm điều trị trên những bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị empagliflozin ở nhóm bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả của empagliflozin chưa được thiết lập trên trẻ em và thiếu niên. Không có dữ liệu.
Cách dùng
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn, nuốt cả viên với nước. Nếu một liều thuốc bị quên, cần uống ngay khi bệnh nhân nhớ. Không dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kì tá dược nào.
Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với một tá dược của thuốc (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
202504-0337 • 72 Lượt xem • Hộp 01 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim EMPATON 10 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Linagliptin
5 mg
Tá dược
Vừa đủ
LINAGLIPTIN 5 MG được chỉ định điều trị đái tháo đường typ 2 (T2DM) ở bệnh nhân trưởng thành như một liệu pháp hỗ trợ bên cạnh chế độ ăn và vận động nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết:
- Đơn trị liệu: Khi bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt bằng chế độ ăn và vận động và bệnh nhân không phù hợp điều trị với metformin do không dung nạp hoặc có chống chỉ định do suy thận.
- Trị liệu phối hợp: Kết hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh đái tháo đường, bao gồm cả insulin, khi những thuốc này không mang lại hiệu quả kiểm soát tốt đường huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tương tác thuốc và Đặc tính dược lực học để biết về các trị liệu phối hợp), cụ thể:
+ Phối hợp với metformin khi chế độ ăn và vận động cùng với metformin đơn trị liệu không kiểm soát tốt đường huyết;
+ Phối hợp với pioglitazone hoặc sulfonylurea khi phác đồ đơn trị liệu không kiểm soát tốt đường huỵết
+ Phối hợp với metformin + sulfonylurea hoăc metformin + thuốc ức chế kênh đồng vận động chuyên natri-glucose 2 (thuốc ức chế SGLT 2) (phác đồ điều trị ba thuốc) khi phác đồ hai thuốc không kiểm soát tốt đường huyết.
+ Phối hợp với insulin dùng cùng hoặc không cùng với metformin, khi phác đồ có insulin này kết hợp với chế độ ăn và vận động không kiểm soát tốt đường huyết.
LINAGLIPTIN 5 MG không được chỉ định cho bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hay bệnh nhân đái tháo đường có nhiễm toan xê tôn.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Người trưởng thành
Liều dùng được khuyến cáo là 5 mg một lần hàng ngày.
Khi thêm linagliptin vào liệu pháp điều trị bằng metformin, liều metformin có thể được duy trì và dùng đồng thời với linagliptin.
Khi phối hợp linagliptin với một sulphonylurea, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Các nghiên cứu dược động học cho rằng không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhưng còn thiếu kinh nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng LINAGLIPTIN 5 MG cho trẻ dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Cách dùng
LINAGLIPTIN 5 MG có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Quên liều
Nếu quên uống một liều, cần uống lại ngay khi bệnh nhân nhớ. Không dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với linagliptin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Liều dùng: Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
- Điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đn nặng do nhạy cảm với androgen (kèm hoặc không kèm tăng tiết bã nhờn).
- Điều trị chứng rậm lông ở phụ nữ độ tuổi sinh sản, ngoài ra còn là thuốc tránh thai đường uống. (Không sử dụng cùng các loại thuốc tránh thai khác).
Thành phần:
Cyproteroneacetate.................................................................................................2mg
Ethinylestradiol..................................................................................................0.035 mg
Hãng sản xuất: Ba Dinh Biojsc
Mô tả sản phẩm:
Lưu ý khi sử dụng:
- Chỉ sử dụng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
- Không được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú và phụ nữ đang có thai
- Không được sử dụng cho nam giới
201912-0019 • 9670 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 20 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Thành phần hoạt chất chính:
Mỗi viên nén Metformin Boston 850 có chứa:
Metformin hydroclorid
850 mg
(*) Sản phẩm được chứng minh tương đương sinh học với biệt dược gốc.
Lựa chọn đầu tay cho bệnh nhân đái tháo đường type 2.
METFORMIN BOSTON 850 được chỉ định để:
Điều trị bệnh đái tháo đường type II, đặc biệt ở những bệnh nhân thừa cân, kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Ở người lớn, có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.
Ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên và thanh thiếu niên, có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với insulin.
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Dùng uống, uống nguyên viên thuốc không được nhai, uống trong hoặc sau bữa ăn. Ví dụ, với liều 2 viên cho mỗi ngày, dùng 1 viên cho bữa ăn sáng và 1 viên cho bữa ăn tối.
Người lớn
Đơn trị liệu và phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác
Liều khởi đầu thông thường của metformin hydrochlorid là 500 mg x 2 lần/ngày hoặc 850 mg x 1 lần/ngày, uống cùng với bữa ăn. Liều dùng có thể tăng thêm 500 mg mỗi tuần hoặc 850 mg mỗi 2 tuần, lên đến 2000 mg mỗi ngày, chia thành liều lần. Liều dùng của metformin hydroclorid cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân.
Bệnh nhân có thể điều chỉnh liều từ 500 mg x 2 lần/ngày đến 850 mg x 2 lần/ngày sau 2 tuần. Ở những bệnh nhân cần kiểm soát đường huyết, có thể dùng liều tối đa là 2550 mg mỗi ngày. Liều trên 2000 mg có thể được dung nạp tốt hơn khi chia làm 3 lần uống trong ngày với bữa ăn.
Kết hợp với insulin
Có thể sử dụng liệu pháp phối hợp metformin và insulin để kiểm soát glucose huyết tốt hơn. Metformin hydrochlorid được đưa ra ở liều khởi đầu thông thường là 850 mg, uống 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, trong khi liều insulin được điều chỉnh trên cơ sở đo glucose huyết.
Người cao tuổi
Do chức năng thận giảm ở người lớn tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Cần theo dõi thường xuyên chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45 ml/phút/1,73m2.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/phút/1,73m2.
Trẻ 10 tuổi trở lên và thanh thiếu niên
Liều khởi đầu thông thường là 850 mg metformin hydrochlorid, ngày 1 lần, uống cùng hoặc sau bữa ăn.
Sau 10-15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo glucose huyết. Tối đa 2 viên/ngày uống vào bữa ăn sáng và tối.
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60 ml/phút/1,73m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh ký về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với metformin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính bao gồm nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Tiền hôn mê do đái tháo đường.
Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73m2).
Các điều kiện cấp tính làm thay đổi chức năng thận như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
Bệnh có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô (đặc biệt là bệnh cấp tính, hoặc nặng hơn của bệnh mãn tính) như: Suy tim mất bù, suy hô hấp, vừa bị nhồi máu cơ tim, sốc.
Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
THẬN TRỌNG
Nhiễm toan lactic
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp tim kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin, được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5µg/mL.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng, Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nên ngừng sử dụng metformin ở nhóm bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi nhờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng sựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
- Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
- Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45 mL/phút/1,73 m2.
- Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ-lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy metformin. Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạc ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu trữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân suy tim có nhiều nguy cơ của tình trạng thiếu oxy và suy thận. Ở bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định, metformin có thể được sử dụng với một giám sát thường xuyên chức năng tim và thận.
Bệnh nhân cần được khuyến cáo về sự cần thiết của dinh dưỡng điều trị và metformin chỉ là hỗ trợ chứ không thể thay thế chế độ ăn uống hợp lý.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
201912-0102 • 17970 Lượt xem • Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Methylboston 16 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Methylprednisolon
16mg
Rối loạn nội tiết: Suy tuyến thượng thận nguyên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh.
Rối loạn khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mãn tính ở trẻ em, viêm cột sống dính khớp.
Bệnh tạo keo: Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ), thấp tim, bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ, đau đa cơ dạng thấp.
Bệnh về da: Pemphigus thể thông thường.
Các trạng thái dị ứng: Viêm mũi dị ứng nặng (dai dẳng hoặc theo mùa), phản ứng quá mẫn của thuốc, bệnh huyết thanh, viêm da dị ứng tiếp xúc, hen phế quản.
Bệnh về mắt: Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt-thể mi), viêm màng bồ đào sau, viêm dây thần kinh thị giác.
Bệnh về hệ hô hấp: Bệnh sarcoid triệu chứng, lao kê (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp), viêm phổi hít.
Rối loạn máu: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tan máu (tự miễn dịch).
Bệnh ung thư: Bệnh bạch cầu lympho cấp tính, u lympho ác tính.
Bệnh về hệ tiêu hóa: Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn.
Các trường hợp khác: Lao màng não (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp), cấy ghép cơ quan.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Chỉ định
Liều khuyến cáo
Chỉ định
Liều khuyến cáo
Viêm khớp dạng thấp
Hen phế quản
Tối đa 64 mg liều duy nhất/điều trị cách ngày với liều 100 mg
+ Mức độ nặng
12 – 16 mg
+ Mức độ trung bình-nặng
8 – 12 mg
Rối loạn máu và bệnh bạch cầu
16 – 100 mg
+ Mức độ trung bình
4 – 8 mg
U lympho ác tính
16 – 100 mg
+ Trẻ em
4 – 8 mg
Viêm loét đại dày
16 – 60 mg
Viêm da cơ toàn thân
48 mg
Bệnh Crohn
Tối đa 48 mg mỗi ngày trong giai đoạn cấp tính
Lupus ban đỏ hệ thống
20 – 100 mg
Cấy ghép cơ quan
Tối đa 3,6 mg/kg/ngày
Thấp tim
48 mg cho đến khi tốc độ lắng máu bình thường trong 1 tuần
Viêm động mạch tế bào khổng lồ
Đau đa cơ dạng thấp
64 mg
Dị ứng
12 – 40 mg
Bệnh sarcoid triệu chứng
32 – 48 mg điều trị cách ngày
Bệnh về mắt
12 – 40 mg
Pemphigus thể thông thường
– 360 mg
Đối với những chỉ định có liều dùng chưa phù hợp với hàm lượng và dạng bào chế của thuốc Methylboston 4/Methylboston 16, bác sĩ nên hướng dẫn cho bệnh nhân chọn chế phẩm khác có dạng bào chế phù hợp với liều chỉ định.
METHYLBOSTON 16 dùng uống.
Liều khuyến cáo được thể hiện ở bảng dưới là liều khởi đầu đề nghị và chỉ có ý nghĩa tham khảo. Tổng liều trung bình hàng ngày có thể được dùng với liều đơn hoặc chia liều trừ trường hợp áp dụng chế độ liều cách ngày.
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm đi bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Liều khởi đầu có thể thay đổi khác nhau tùy tình trạng cần điều trị. Phải tiếp tục điều trị cho đến khi có đáp ứng lâm sàng. Nếu không đạt được đáp ứng trong 7 ngày, cần phải đánh giá lại để xác nhận chẩn đoán ban đầu. Trong trường hợp đạt được đáp ứng lâm sàng, liều sử dụng hàng ngày nên được giảm dần hay ngừng điều trị trong trường hợp các bệnh cấp tính (như bệnh hen suyễn theo mùa, viêm da tróc vẩy, viêm mắt cấp tính) hoặc dùng liều duy trì tối thiểu có hiệu quả trong trường hợp các bệnh mạn tính (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hen phế quản, viêm da dị ứng).
Điều trị cách ngày (ADT) là chế độ liều corticosteroid trong đó bệnh nhân dùng gấp 2 lần liều thường dùng hàng ngày của corticosteroid vào mỗi 8 giờ sáng của ngày thứ nhất và không dùng thuốc ở ngày thứ hai rồi cứ thế lặp lại.
Người cao tuổi: Trong trường hợp điều trị cho người cao tuổi, đặc biệt nếu điều trị lâu dài nên thận trọng vì các tác dụng phụ phổ biến của corticosteroid có thể trầm trọng hơn ở đối tượng này, nhất là loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhạy cảm với nhiễm trùng và làm mỏng da.
Trẻ em: Liều sử dụng cho trẻ em phải dựa trên đáp ứng lâm sàng và quyết định của bác sĩ. Việc điều trị nên được hạn chế với liều lượng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể nên dùng liều đơn và điều trị cách ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sử dụng METHYLBOSTON trong các trường hợp:
Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân.
Bệnh nhân nhiễm trùng toàn thân trừ khi sử dụng biện pháp chống nhiễm trùng cụ thể.
Bệnh nhân quá mẫn với methylprednisolon hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng vắc xin sống, giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng liều ức chế miễn dịch của corticosteroid.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Tác dụng ức chế miễn dịch/ bệnh nhiễm khuẩn
Tác dụng ức chế đáp ứng gây viêm và chức năng miễn dịch của corticosteroid có thể làm tăng sự nhạy cảm với các trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm virus. Các triệu chứng lâm sàng có thể bị che lấp và không điển hình, ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Ví dụ như ở trẻ em hoặc người lớn chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn, thậm chí là tử vong.
Nếu chưa có tiền sử mắc bệnh thủy đậu bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với người bị thủy đậu hoặc người bị nhiễm Herpes zoster. Trong trường hợp bị phơi nhiễm nên đến trung tâm y tế để được hỗ trợ kịp thời.
Có thể dùng vắc xin bất hoạt hoặc vắc xin giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, đáp ứng với những vắc xin này có thể giảm đi.
Việc sử dụng corticosteroid ở bệnh lao hoạt động chỉ nên giới hạn trong trường hợp lao kê để kiểm soát bệnh và phải kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định cho những bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần quan sát chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao.
Hệ miễn dịch
Một số ít trường hợp xảy ra phản ứng trên da và phản ứng phản vệ/giả phản vệ khi sử dụng corticoid. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi dùng thuốc đặc biệt là cho bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với bất kỳ các loại thuốc nào.
Hệ nội tiết
Ở những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều corticosteroid trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó.
Sử dụng corticosteroid kéo dài có thể dẫn đến teo vỏ thượng thận và có thể kéo dài trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị. Những bệnh nhân đã dùng liều corticosteroid toàn thân cao hơn liều sinh lý (khoảng 6 mg methylprednisolon) trong hơn 3 tuần không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều phụ thuộc vào diễn biến của bệnh. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngưng thuốc, liều corticoid có thể giảm nhanh đến mức liều sinh lý, sau đó việc giảm liều phải chậm lại để trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) kịp phục hồi.
Ở phần lớn bệnh nhân, ngưng thuốc đột ngột khi đang sử dụng liều lên đến 32 mg/ngày trong ít hơn 3 tuần dường như không làm ức chế trục HPA. Tuy vậy, những bệnh nhân sau cần phải giảm liều từ từ mặc dù thời gian điều trị là nhỏ hơn 3 tuần:
+ Bệnh nhân đã có các đợt điều trị lặp lại, đặc biệt nếu dùng trên 3 tuần.
+ Khi sử dụng đợt điều trị ngắn hạn trong vòng một năm sau khi ngừng một đợt điều trị dài hạn.
+ Bệnh nhân có các nguyên nhân khác có thể gây suy thượng thận.
+ Các bệnh nhân dùng liều hơn 32 mg methylprednisolon mỗi ngày.
+ Bệnh nhân dùng liều liên tục vào buổi tối.
Vì glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing nên không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên khi sử dụng corticosteroid toàn thân cho những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm trầm trọng hơn tình trạng tiền đái tháo đường và có thể dẫn tới bệnh đái tháo đường khi sử dụng trong thời gian dài. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bị đái tháo đường (hoặc có tiền sử gia đình bị đái tháo đường).
Tâm thần
Bệnh nhân cần được cảnh báo về các phản ứng có hại nghiêm trọng trên tâm thần có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng xuất hiện trong vài ngày hay vài tuần đầu điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc mặc dù cần có những điều trị đặc hiệu.
Nên cảnh báo cho bệnh nhân/người nhà về các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong khi giảm liều hoặc sau khi ngưng dùng steroid đường toàn thân.
Cần thận trọng sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc hoặc gia đình có tiền sử rối loạn cảm xúc.
Hệ thần kinh
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân động kinh và nhược cơ.
Mắt
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên bệnh nhân tăng nhãn áp (hoặc gia đình có tiền sử tăng nhãn áp), bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể trung tâm (ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn đến tới bệnh tăng nhãn áp kèm theo hủy hoại thần kinh thị giác. Glucocorticoid có thể tăng nguy cơ nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt, có thể liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch và có thể dẫn đến bong võng mạc.
Tim và mạch máu
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể làm tăng thêm các nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và điều trị cách ngày có thể làm giảm tỉ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
Chỉ sử dụng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân suy tim sung huyết khi thật cần thiết.
Phải thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim.
Nên cẩn thận khi sử dụng cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp như digoxin.
Phải thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân cao huyết áp, bệnh nhân dễ bị viêm tĩnh mạch huyết khối và bệnh nhân rối loạn huyết khối.
Hệ tiêu hóa
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân loét dạ dày, mới nối ruột non, áp-xe hoặc nhiễm trùng, viêm loét đại tràng, viêm ruột thừa. Kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày-ruột.
Gan mật
Sử dụng corticosteroid liều cao có thể gây viêm tụy cấp. Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan.
Cơ xương
Bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao đã được báo cáo, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (như nhược cơ) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như các thuốc ức chế thần kinh cơ (pancuronium). Bệnh thường lan rộng, đến cả cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn đến liệt tứ chi. Tăng creatinin kinase có thể xảy ra.
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid ở bệnh nhân loãng xương (đặc biệt là phụ nữ sau khi mãn kinh) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Thận và tiết niệu
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy thận và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Trẻ em
Corticosteroid làm chậm sự tăng trưởng ở trẻ em. Cần theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Trẻ em và trẻ sơ sinh là những đối tượng đặc biệt có nguy cơ bị tăng áp lực nội sọ khi điều trị lâu dài corticosteroid.
Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose vì thuốc có chứa lactose
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Xem chi tiết ở tờ HDSD.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Mỗi viên uống Dayzcilon 5mg gồm có:
Hoạt chất Prednisolon có hàm lượng 5mg.
Tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế: Viên nén.
SĐK: Đang cập nhật.
Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 20 viên.
Xuất xứ: Việt Nam.
Prednisolon ở trong viên thuốc có thể chống viêm và ức chế miễn dịch. Thuốc có thể chống viêm theo nhiều cơ chế. Đầu tiên, thuốc sẽ khiến lượng lympho, các bạch cầu đơn nhân hay ưa eosin trong máu ngoại vi giảm xuống, đồng thời hạn chế chúng đi đến những nơi bị viêm.
Con đường thứ 2 là giảm giải phóng prostaglandin do thuốc ức chế hiệu quả phospholipase A2. Ngoài ra thuốc Prednisolon còn gây tăng số lượng lipocortin. Cuối cùng thuốc sẽ làm giảm lượng Cyclooxygenase tại các tế bào viêm, kết quả là làm giảm các enzyme cần thiết cho việc sản sinh prostaglandin.
Khi sử dụng liều nhỏ, Prednisolon sẽ có tác động chống viên, còn khi sử dụng với liều cao sẽ gây ức chế miễn dịch. Tác động miễn dịch cũng dựa vào các con đường tác dụng ở trên.
Nồng độ của Prednisolon sẽ cho giá trị lớn nhất trong huyết tương sau 1-2 tiếng sử dụng.
Thuốc gắn khá mạnh với protein huyết với tổng 90-95% liều thuốc thực hiện liên kết.
Thuốc sẽ được chuyển hóa khi ở gan và các dạng chuyển hóa là glucuronid và este sulfat. Chủ yếu được đưa ra ngoài theo đường niệu.
Thuốc dùng khi bệnh cần đến tác động ức chế miễn dịch hay chống viêm như lupus ban đỏ, hen phế quản, viêm khớp dạng thấp, Sarcoid phổi, dị ứng nặng, thiếu máu tán huyết, đại tràng viêm loét, suy giảm bạch cầu hạt, viêm mạch.
Thuốc Dayzcilon 5mg chống viêm, ức chế miễn dịch
Khởi đầu ở người lớn thường là 5-60mg mỗi ngày tùy vào loại bệnh. Có thể chia nhỏ làm 2-4 lần sử dụng.
Liều sử dụng ở các bé từ 0,14-2mg/kg mỗi ngày, cũng chia ra làm 4 lần dùng.
Nếu như phải uống thuốc lâu ngày thì nên dùng cách ngày và chỉ dùng 1 lần vào buổi sáng. Nếu như dừng thuốc thì phải giảm từ từ rồi mới được ngưng thuốc hẳn.
Bị các bệnh nhiễm trùng do lao, nấm hay virus gây ra.
Đang sử dụng vắc xin sống.
Bị các bệnh lao màng não hay bệnh nhiễm khuẩn mức độ nặng (trừ người bệnh bị sốc nhiễm khuẩn).
Bị dị ứng Prednisolon và những phụ liệu ở trong viên.
Với những bệnh nhân loãng xương, người mới thông mạch máu, ruột hoặc bị suy tim, loét tiêu hóa, tiểu đường, tâm thần và các bé đang tuổi phát triển nên dùng rất cẩn thận.
Người lớn tuổi khi dùng các corticosteroid nói chung đều phải được kê liều nhỏ và thời gian ngắn nếu như có thể.
Sau 1 thời gian uống thuốc dài ngày mà ngừng thuốc bất chợt hoặc đang bị stress sẽ dễ dẫn đến chứng suy thượng thận cấp tính. Không nên đột ngột ngưng thuốc mà phải giảm dần dần liều đến khi có thể ngưng.
Thường xảy ra mất ngủ, khớp đau nhức, glaucoma, khó tiêu, mọc nhiều lông, chảy máu cam, tiểu đường.
Ít xảy ra hơn là cơn co giật, hội chứng Cushing, buồn ói, viêm loét thực quản, ảo giác, phù, huyết áp cao, trứng cá, yếu cơ, loạn thần, chóng mặt, bụng chướng, loãng, gãy xương, teo da, nhiễm kiềm, giữ nước, natri, các phản ứng quá mẫn.
Thuốc
Tương tác
Phenytoin, Cyclosporin, Rifampicin, Phenobarbital, Carbamazepin
Sự chuyển hóa của những thuốc này có thể sẽ bị Prednisolon ảnh hưởng
Insulin
Vì Prednisolon có thể sẽ làm glucose máu tăng nên liều Insulin có thể phải tăng lên
Các NSAIDs
Prednisolon dùng với NSAID có thể sẽ làm loét dạ dày
Cân nhắc lợi ích của thuốc ở cả mẹ và con rồi mới nên dùng.
Người đang phải lái xe hoặc máy móc nên chú ý đến các phản ứng như kích động, co giật, chóng mặt,…
Các dấu hiệu cho thấy quá liều Prednisolon như loãng xương, hội chứng Cushing và yếu cơ.
Tạm thời dừng thuốc hoặc có thể phải ngưng hẳn. Dựa vào các biểu hiện để đưa ra biện pháp hỗ trợ.
Thuốc Dayzcilon 5mg hiện đang được bán tại Nhà thuốc Dược sĩ Lưu Văn Hoàng, giá thuốc Dayzcilon 5mg có thể đã được cập nhật tại đầu trang. Hiện nay, nhà thuốc chúng tôi hỗ trợ giao hàng toàn quốc. Quý khách hàng có thể liên hệ qua số hotline để được tư vấn kịp thời.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
Solupred 20mg: Do Sanofi Winthrop Industrie sản xuất. Thành phần có Prednisolon hàm lượng 20mg giúp trị các bệnh như viêm loét đại tràng, ung thư, lupus ban đỏ, dị ứng nặng,… Giá của 1 hộp khoảng 185.000 đồng.
Cortancyl 5mg: Có 5mg Prednisolon trong mỗi viên nén, được chỉ định trên nhiều bệnh như hen phế quản, viêm mạch, loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp,… Được Roussel Việt Nam sản xuất với giá 520.000 đồng.
Chuyên gia của Pubchem (Cập nhật 2024). Prednisolone. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2024 từ https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Prednisolone.
Ngày viết: 21 Tháng 9, 2024
202010-0189 • 16734 Lượt xem • Hộp 03 vỉ × 10 viên nén, Hộp 10 vỉ × 10 viên nén
Mỗi viên nén METHYLBOSTON 4 có chứa:
Thành phần dược chất chính
Methylprednisolon
4 mg
Rối loạn nội tiết: Suy tuyến thượng thận nguyên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh.
Rối loạn khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mãn tính ở trẻ em, viêm cột sống dính khớp.
Bệnh tạo keo: Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ), thấp tim, bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ, đau đa cơ dạng thấp.
Bệnh về da: Pemphigus thể thông thường.
Các trạng thái dị ứng: Viêm mũi dị ứng nặng (dai dẳng hoặc theo mùa), phản ứng quá mẫn của thuốc, bệnh huyết thanh, viêm da dị ứng tiếp xúc, hen phế quản.
Bệnh về mắt: Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt-thể mi), viêm màng bồ đào sau, viêm dây thần kinh thị giác.
Bệnh về hệ hô hấp: Bệnh sarcoid triệu chứng, lao kê (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp), viêm phổi hít.
Rối loạn máu: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tan máu (tự miễn dịch).
Bệnh ung thư: Bệnh bạch cầu lympho cấp tính, u lympho ác tính.
Bệnh về hệ tiêu hóa: Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn.
Các trường hợp khác: Lao màng não (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp), cấy ghép cơ quan.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng:
Chỉ định
Liều khuyến cáo
Chỉ định
Liều khuyến cáo
Viêm khớp dạng thấp
Hen phế quản
Tối đa 64 mg liều duy nhất/điều trị cách ngày với liều 100 mg
+ Mức độ nặng
12 – 16 mg
+ Mức độ trung bình-nặng
8 – 12 mg
Rối loạn máu và bệnh bạch cầu
16 – 100 mg
+ Mức độ trung bình
4 – 8 mg
U lympho ác tính
16 – 100 mg
+ Trẻ em
4 – 8 mg
Viêm loét đại dày
16 – 60 mg
Viêm da cơ toàn thân
48 mg
Bệnh Crohn
Tối đa 48 mg mỗi ngày trong giai đoạn cấp tính
Lupus ban đỏ hệ thống
20 – 100 mg
Cấy ghép cơ quan
Tối đa 3,6 mg/kg/ngày
Thấp tim
48 mg cho đến khi tốc độ lắng máu bình thường trong 1 tuần
Viêm động mạch tế bào khổng lồ
Đau đa cơ dạng thấp
64 mg
Dị ứng
12 – 40 mg
Bệnh sarcoid triệu chứng
32 – 48 mg điều trị cách ngày
Bệnh về mắt
12 – 40 mg
Pemphigus thể thông thường
80 - 360 mg
Đối với những chỉ định có liều dùng chưa phù hợp với hàm lượng và dạng bào chế của thuốc Methylboston 4/Methylboston 16, bác sĩ nên hướng dẫn cho bệnh nhân chọn chế phẩm khác có dạng bào chế phù hợp với liều chỉ định.
Cách dùng
METHYLBOSTON dùng uống.
Liều khuyến cáo được thể hiện ở bảng trên là liều khởi đầu đề nghị và chỉ có ý nghĩa tham khảo. Tổng liều trung bình hàng ngày có thể được dùng với liều đơn hoặc chia liều trừ trường hợp áp dụng chế độ liều cách ngày.
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm đi bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Liều khởi đầu có thể thay đổi khác nhau tùy tình trạng cần điều trị. Phải tiếp tục điều trị cho đến khi có đáp ứng lâm sàng. Nếu không đạt được đáp ứng trong 7 ngày, cần phải đánh giá lại để xác nhận chẩn đoán ban đầu. Trong trường hợp đạt được đáp ứng lâm sàng, liều sử dụng hàng ngày nên được giảm dần hay ngừng điều trị trong trường hợp các bệnh cấp tính (như bệnh hen suyễn theo mùa, viêm da tróc vẩy, viêm mắt cấp tính) hoặc dùng liều duy trì tối thiểu có hiệu quả trong trường hợp các bệnh mạn tính (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hen phế quản, viêm da dị ứng).
Điều trị cách ngày (ADT) là chế độ liều corticosteroid trong đó bệnh nhân dùng gấp 2 lần liều thường dùng hàng ngày của corticosteroid vào mỗi 8 giờ sáng của ngày thứ nhất và không dùng thuốc ở ngày thứ hai rồi cứ thế lặp lại.
Người cao tuổi: Trong trường hợp điều trị cho người cao tuổi, đặc biệt nếu điều trị lâu dài nên thận trọng vì các tác dụng phụ phổ biến của corticosteroid có thể trầm trọng hơn ở đối tượng này, nhất là loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhạy cảm với nhiễm trùng và làm mỏng da.
Trẻ em: Liều sử dụng cho trẻ em phải dựa trên đáp ứng lâm sàng và quyết định của bác sĩ. Việc điều trị nên được hạn chế với liều lượng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể nên dùng liều đơn và điều trị cách ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sử dụng METHYLBOSTON trong các trường hợp:
+ Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân.
+ Bệnh nhân nhiễm trùng toàn thân trừ khi sử dụng biện pháp chống nhiễm trùng cụ thể.
+ Bệnh nhân quá mẫn với methylprednisolon hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng vắc xin sống, giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng liều ức chế miễn dịch của corticosteroid.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Tác dụng ức chế miễn dịch/ bệnh nhiễm khuẩn
Tác dụng ức chế đáp ứng gây viêm và chức năng miễn dịch của corticosteroid có thể làm tăng sự nhạy cảm với các trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm virus. Các triệu chứng lâm sàng có thể bị che lấp và không điển hình, ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Ví dụ như ở trẻ em hoặc người lớn chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn, thậm chí là tử vong.
Nếu chưa có tiền sử mắc bệnh thủy đậu bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với người bị thủy đậu hoặc người bị nhiễm Herpes zoster. Trong trường hợp bị phơi nhiễm nên đến trung tâm y tế để được hỗ trợ kịp thời.
Có thể dùng vắc xin bất hoạt hoặc vắc xin giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, đáp ứng với những vắc xin này có thể giảm đi.
Việc sử dụng corticosteroid ở bệnh lao hoạt động chỉ nên giới hạn trong trường hợp lao kê để kiểm soát bệnh và phải kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định cho những bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần quan sát chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao.
Hệ miễn dịch
Một số ít trường hợp xảy ra phản ứng trên da và phản ứng phản vệ/giả phản vệ khi sử dụng corticoid. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi dùng thuốc đặc biệt là cho bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với bất kỳ các loại thuốc nào.
Hệ nội tiết
Ở những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều corticosteroid trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó.
Sử dụng corticosteroid kéo dài có thể dẫn đến teo vỏ thượng thận và có thể kéo dài trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị. Những bệnh nhân đã dùng liều corticosteroid toàn thân cao hơn liều sinh lý (khoảng 6 mg methylprednisolon) trong hơn 3 tuần không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều phụ thuộc vào diễn biến của bệnh. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngưng thuốc, liều corticoid có thể giảm nhanh đến mức liều sinh lý, sau đó việc giảm liều phải chậm lại để trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) kịp phục hồi.
Ở phần lớn bệnh nhân, ngưng thuốc đột ngột khi đang sử dụng liều lên đến 32 mg/ngày trong ít hơn 3 tuần dường như không làm ức chế trục HPA. Tuy vậy, những bệnh nhân sau cần phải giảm liều từ từ mặc dù thời gian điều trị là nhỏ hơn 3 tuần:
+ Bệnh nhân đã có các đợt điều trị lặp lại, đặc biệt nếu dùng trên 3 tuần.
+ Khi sử dụng đợt điều trị ngắn hạn trong vòng một năm sau khi ngừng một đợt điều trị dài hạn.
+ Bệnh nhân có các nguyên nhân khác có thể gây suy thượng thận.
+ Các bệnh nhân dùng liều hơn 32 mg methylprednisolon mỗi ngày.
+ Bệnh nhân dùng liều liên tục vào buổi tối.
Vì glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing nên không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên khi sử dụng corticosteroid toàn thân cho những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm trầm trọng hơn tình trạng tiền đái tháo đường và có thể dẫn tới bệnh đái tháo đường khi sử dụng trong thời gian dài. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bị đái tháo đường (hoặc có tiền sử gia đình bị đái tháo đường).
Tâm thần
Bệnh nhân cần được cảnh báo về các phản ứng có hại nghiêm trọng trên tâm thần có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng xuất hiện trong vài ngày hay vài tuần đầu điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc mặc dù cần có những điều trị đặc hiệu.
Nên cảnh báo cho bệnh nhân/người nhà về các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong khi giảm liều hoặc sau khi ngưng dùng steroid đường toàn thân.
Cần thận trọng sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc hoặc gia đình có tiền sử rối loạn cảm xúc.
Hệ thần kinh
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân động kinh và nhược cơ.
Mắt
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên bệnh nhân tăng nhãn áp (hoặc gia đình có tiền sử tăng nhãn áp), bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể trung tâm (ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn đến tới bệnh tăng nhãn áp kèm theo hủy hoại thần kinh thị giác. Glucocorticoid có thể tăng nguy cơ nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt, có thể liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch và có thể dẫn đến bong võng mạc.
Tim và mạch máu
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể làm tăng thêm các nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và điều trị cách ngày có thể làm giảm tỉ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
Chỉ sử dụng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân suy tim sung huyết khi thật cần thiết.
Phải thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim.
Nên cẩn thận khi sử dụng cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp như digoxin.
Phải thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân cao huyết áp, bệnh nhân dễ bị viêm tĩnh mạch huyết khối và bệnh nhân rối loạn huyết khối.
Hệ tiêu hóa
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân loét dạ dày, mới nối ruột non, áp-xe hoặc nhiễm trùng, viêm loét đại tràng, viêm ruột thừa. Kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày-ruột.
Gan mật
Sử dụng corticosteroid liều cao có thể gây viêm tụy cấp. Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan.
Cơ xương
Bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao đã được báo cáo, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (như nhược cơ) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như các thuốc ức chế thần kinh cơ (pancuronium). Bệnh thường lan rộng, đến cả cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn đến liệt tứ chi. Tăng creatinin kinase có thể xảy ra.
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid ở bệnh nhân loãng xương (đặc biệt là phụ nữ sau khi mãn kinh) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Thận và tiết niệu
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy thận và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Trẻ em
Corticosteroid làm chậm sự tăng trưởng ở trẻ em. Cần theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Trẻ em và trẻ sơ sinh là những đối tượng đặc biệt có nguy cơ bị tăng áp lực nội sọ khi điều trị lâu dài corticosteroid.
Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose vì thuốc có chứa lactose
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Liều dùng:
Đối tượng sử dụng:
- Phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh và thiếu hụt hormone estrogen gặp phải các triệu chứng như bốc hỏa, đau đầu, mất ngủ, rụng tóc, khô da, nám da, sạm da.
- Phụ nữ sau tuổi 30 hoặc sau khi sinh nở thiếu hụt nội tiết tố nữ
Cách dùng:
- Ngày uống 01-02 viên, xa các bữa ăn.
- Một đợt dùng ít nhất 2-3 tháng, an toàn, có thể sử dụng thường xuyên, kéo dài.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Bổ sung Estrogen tự nhiên giúp cân bằng nội tiết tố, cải thiện các triệu chứng do thiếu hụt nội tiết tố nữ estrogen như bốc hỏa, rụng tóc, nám, tàn nhang
Thành phần:
- Phyto Estrogen ( tinh chất mầm đậu nành ).... 200 mg
( Hay còn gọi là : Soy Isoflavones)
- Collagen tự nhiên : ....................................... 50 mg
- Vitamin E thiên nhiên : .................................. 100 mg
- Calcium hydrophosphate : ............................ 50 mg
- Calcium carbonate:....................................... 50 mg
- Vitamin D3: ................................................. 400 IU
- Beta - Glucans:............................................ 20 mg
Hãng sản xuất: Viện Pasteur
Mô tả sản phẩm:
Thận trọng :
- Để xa tầm tay trẻ em dưới 3 tuổi. Không dùng cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
- Nên dùng kết hợp sản phẩm với chế độ ăn uống cân bẳng và sinh hoạt lành mạnh.
- Không gây tăng cân, không chứa sản phẩm biến đổi gen, lactoza, hương liệu hay màu thực phẩm.
- Dữ liệu về độ an toàn của sản phẩm cho thấy hầu như không có phản ứng phụ, nếu có thì phần lớn là ảnh hưởng về đường tiêu hoá. Ngoài ra, không có ảnh hưởng nào về bệnh phụ khoa, cơ xương khớp và hệ thần kinh.
- Bệnh nhân bị giảm thrombinemia do thiếu hụt Vitamin K không nên dùng sản phẩm này
- Vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, wafarin hay các thuốc làm loãng máu. Vitamin E cũng có thể làm tăng tác dụng ngăn cản sự ngưng kết tiểu cầu của Aspirin. Tham khảo ý kiến Bác sĩ trước khi dùng đồng thời sản phẩm này với các loại thuốc kể trên hay các loại thuốc chống đông máu nói chung.
- Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
201912-0116 • 6961 Lượt xem • Chai 200 viên nén (mùi cam)
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Prednisolon Boston có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Prednisolon
5mg
Điều trị rối loạn viêm và dị ứng.
Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
- Viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; Viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
- Ung thư như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng uống sau ăn.
- Người lớn: Liều dùng khởi đầu có thể từ 5 đến 60 mg/ngày, tùy thuộc vào bệnh cần điều trị và thường chia làm 2 - 4 lần mỗi ngày.
- Trẻ em: Liều cho trẻ em có thể từ 0,14 - 2 mg/kg/ngày hoặc 4 - 60 mg/m²/ngày, chia làm 4 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không dùng cho những người quá mẫn với prednisolone hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
- Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao.
- Đang dùng vaccine virus sống.
Cảnh báo và thận trọng
- Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
- Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.
- Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
- Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202103-0198 • 11066 Lượt xem • Chai 200 viên nén (mùi dâu)
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Prednisolon Boston có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Prednisolon
5mg
Điều trị rối loạn viêm và dị ứng.
Prednisolon được chỉ định trong điều trị các rối loạn viêm và dị ứng.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng uống sau ăn.
Các liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ.
Người lớn
Liều khởi đầu: 5 đến 60 mg/ngày, uống 1 liều duy nhất vào buổi sáng, hoặc dùng liều cách nhật. Thuốc uống sau ăn. Liều thường có thể được giảm trong vòng vài ngày nhưng nếu cần phải được tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.
Liều duy trì: 2,5 đến 15 mg/ngày. Có thể bị hội chứng Cushing ở liều > 7,5 mg/ngày nếu dùng lâu dài.
Trẻ em: Chỉ được dùng trong các trường hợp chỉ định cụ thể với liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể:
Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 – 2 mg/kg/ngày, chia làm 1 – 4 lần.
Hen phế quản cấp: 1- 2 mg/kg/ngày, chia làm 1- 2 lần (tối đa 60 mg/ngày), trong 3 – 10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25 - 2 mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.
Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m2/ ngày (tối đa 80 mg/ngày), chia làm 1 – 3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 – 6 tuần. Sau đó, dùng liều duy trì 1 – 2mg/kg hoặc 40 mg/m2, dùng cách ngày vào buổi sáng trong 4 tuần. Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5 – 1,0 mg/kg, dùng cách ngày trong 3 -6 tháng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với prednisolon hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm khuẩn toàn thân trừ điều trị chống nhiễm trùng cụ thể.
Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
Đang dùng vắc xin virus sống hoặc giảm độc lực (khi dùng những liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch).
Thủy đậu.
Cảnh báo và thận trọng
-Trước khi điều trị bằng glucocorticoid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X-quang phổi và cột sống, làm test
dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân.
-Prednisolon có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em và những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi dùng lâu dài trong nhiều năm có thể bị teo vỏ thượng thận sau khi ngừng điều trị. Do đó dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ. Cần thận trọng và giảm liều từ từ ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và thuộc một trong những nhóm bệnh nhân sau đây:
+Người lớn:Dùng liều lớn hơn 40mg/ngày (hoặc tương đương) trong hơn 1 tuần.
+Trẻ em: Dùng liều 2mg/kg trong 1 tuần. Liều 1 mg/kg trong 1 tháng.
+Bệnh nhân dùng liều liên tục vào buổi tối.
+Bệnh nhân điều trị trên 3 tuần.
+Một đợt điều trị ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi ngưng điều trị dài hạn.
+Những bệnh nhân đã có các đợt điều trị lặp lại (đặc biệt nếu dùng lâu hơn 3 tuần).
+Các nguyên nhân khác có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
Corticoid đường toàn thân có thể được ngưng điều trị đột ngột ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và những người có thời gian điều trị ít hơn 3 tuần và không thuộc một trong các nhóm bệnh nhân trên.
Có 2 biến chứng yêu cầu ngưng lập tức hoặc giảm đến mức liều sinh lý khi đang điều trị với corticoid:
+Rối loạn tâm thần cấp tính do corticoid khi không đáp ứng với thuốc chống loạn thần.
+Loét giác mạc do herpes mà có thể làm thủng giác mạc và mù lòa vĩnh viễn.
-Trong khi ngưng điều trị cortisteroid có thể giảm liều nhanh chóng xuống bằng liệu sinh lý (tương đương 7,5 mg prednisolon hàng ngày) và sau đó giảm liều chậm dần. Đánh giá tình trạng bệnh là cần thiết trong quá trình ngưng thuốc để đảm bảo nguy cơ tái phát không xảy ra.
- Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận.
- Liều cao corticosteroid có thể gây bệnh cơ cấp, thường gặp ở bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền thần kinh-cơ, có thể gặp ở cơ mắt và/hoặc cơ hô hấp. Phải theo dõi creatinkinase. Dùng corticosteroid có thể gây rối loạn tâm thần, bao gồm ức chế, sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng và nhân cách. Có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần đã có từ trước.
- Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm tăng nhiễm trùng thứ phát, che lấp nhiễm trùng cấp (bao gồm nhiễm nấm), làm kéo dài hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm virus, hoặc giảm đáp ứng với các vắc xin.
- Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus. Theo dõi chặt những bệnh nhân mắc lao tiềm tàng và/hoặc có phản ứng TB. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc chống lao.
- Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây bệnh glôcôm, tổn thương thần kinh thị giác (không chỉ định điều trị viêm thần kinh thị giác), nhìn mờ và giảm thị trường, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Dùng sau phẫu thuật thủy tinh có thể làm chậm liền vết mổ hoặc tăng chảy máu.
-Đã có báo cáo điều trị kéo dài bằng corticosteroid làm phát triển sarcom Kaposi, xem xét ngừng điều trị.
- Sử dụng thận trọng ở những người bệnh tuyến giáp, suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, đái tháo đường, glôcôm, đục thủy tinh thể, nhược cơ, có nguy cơ loãng xương, nguy cơ co giật hoặc ở bệnh đường tiêu hóa (viêm túi mật, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm loét kết tràng). Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.
- Trẻ em: Corticoid làm chậm sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em, do đó, cần thận trọng và thường xuyên theo dõi khi sử dụng prednisolon kéo dài.
-Người cao tuổi: những tác dụng phụ thường gặp của corticoid toàn thân thường nghiêm trọng hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, đái tháo đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da, Giám sát lâm sàng là cần thiết để tránh đe dọa tính mạng.
- Trong thành phần có chứa lactose có thể không phù hợp cho bệnh nhân không dung nạp lactose, bệnh galactosaemia hoặc kém hấp thu glucose/galactose.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202103-0199 • 5242 Lượt xem • Chai 500 viên nén (mùi dâu)
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén Prednisolon Boston có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Prednisolon
5mg
Điều trị rối loạn viêm và dị ứng.
Prednisolon được chỉ định trong điều trị các rối loạn viêm và dị ứng.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng uống sau ăn.
Các liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ.
Người lớn
Liều khởi đầu: 5 đến 60 mg/ngày, uống 1 liều duy nhất vào buổi sáng, hoặc dùng liều cách nhật. Thuốc uống sau ăn. Liều thường có thể được giảm trong vòng vài ngày nhưng nếu cần phải được tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.
Liều duy trì: 2,5 đến 15 mg/ngày. Có thể bị hội chứng Cushing ở liều > 7,5 mg/ngày nếu dùng lâu dài.
Trẻ em: Chỉ được dùng trong các trường hợp chỉ định cụ thể với liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể:
Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 – 2 mg/kg/ngày, chia làm 1 – 4 lần.
Hen phế quản cấp: 1- 2 mg/kg/ngày, chia làm 1- 2 lần (tối đa 60 mg/ngày), trong 3 – 10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25 - 2 mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.
Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m2/ ngày (tối đa 80 mg/ngày), chia làm 1 – 3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 – 6 tuần. Sau đó, dùng liều duy trì 1 – 2mg/kg hoặc 40 mg/m2, dùng cách ngày vào buổi sáng trong 4 tuần. Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5 – 1,0 mg/kg, dùng cách ngày trong 3 -6 tháng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với prednisolon hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm khuẩn toàn thân trừ điều trị chống nhiễm trùng cụ thể.
Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
Đang dùng vắc xin virus sống hoặc giảm độc lực (khi dùng những liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch).
Thủy đậu.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
-Trước khi điều trị bằng glucocorticoid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X-quang phổi và cột sống, làm test
dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân.
-Prednisolon có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em và những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi dùng lâu dài trong nhiều năm có thể bị teo vỏ thượng thận sau khi ngừng điều trị. Do đó dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ. Cần thận trọng và giảm liều từ từ ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và thuộc một trong những nhóm bệnh nhân sau đây:
+Người lớn:Dùng liều lớn hơn 40mg/ngày (hoặc tương đương) trong hơn 1 tuần.
+Trẻ em: Dùng liều 2mg/kg trong 1 tuần. Liều 1 mg/kg trong 1 tháng.
+Bệnh nhân dùng liều liên tục vào buổi tối.
+Bệnh nhân điều trị trên 3 tuần.
+Một đợt điều trị ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi ngưng điều trị dài hạn.
+Những bệnh nhân đã có các đợt điều trị lặp lại (đặc biệt nếu dùng lâu hơn 3 tuần).
+Các nguyên nhân khác có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
Corticoid đường toàn thân có thể được ngưng điều trị đột ngột ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và những người có thời gian điều trị ít hơn 3 tuần và không thuộc một trong các nhóm bệnh nhân trên.
Có 2 biến chứng yêu cầu ngưng lập tức hoặc giảm đến mức liều sinh lý khi đang điều trị với corticoid:
+Rối loạn tâm thần cấp tính do corticoid khi không đáp ứng với thuốc chống loạn thần.
+Loét giác mạc do herpes mà có thể làm thủng giác mạc và mù lòa vĩnh viễn.
-Trong khi ngưng điều trị cortisteroid có thể giảm liều nhanh chóng xuống bằng liệu sinh lý (tương đương 7,5 mg prednisolon hàng ngày) và sau đó giảm liều chậm dần. Đánh giá tình trạng bệnh là cần thiết trong quá trình ngưng thuốc để đảm bảo nguy cơ tái phát không xảy ra.
- Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận.
- Liều cao corticosteroid có thể gây bệnh cơ cấp, thường gặp ở bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền thần kinh-cơ, có thể gặp ở cơ mắt và/hoặc cơ hô hấp. Phải theo dõi creatinkinase. Dùng corticosteroid có thể gây rối loạn tâm thần, bao gồm ức chế, sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng và nhân cách. Có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần đã có từ trước.
- Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm tăng nhiễm trùng thứ phát, che lấp nhiễm trùng cấp (bao gồm nhiễm nấm), làm kéo dài hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm virus, hoặc giảm đáp ứng với các vắc xin.
- Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus. Theo dõi chặt những bệnh nhân mắc lao tiềm tàng và/hoặc có phản ứng TB. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc chống lao.
- Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây bệnh glôcôm, tổn thương thần kinh thị giác (không chỉ định điều trị viêm thần kinh thị giác), nhìn mờ và giảm thị trường, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Dùng sau phẫu thuật thủy tinh có thể làm chậm liền vết mổ hoặc tăng chảy máu.
-Đã có báo cáo điều trị kéo dài bằng corticosteroid làm phát triển sarcom Kaposi, xem xét ngừng điều trị.
- Sử dụng thận trọng ở những người bệnh tuyến giáp, suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, đái tháo đường, glôcôm, đục thủy tinh thể, nhược cơ, có nguy cơ loãng xương, nguy cơ co giật hoặc ở bệnh đường tiêu hóa (viêm túi mật, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm loét kết tràng). Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.
- Trẻ em: Corticoid làm chậm sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em, do đó, cần thận trọng và thường xuyên theo dõi khi sử dụng prednisolon kéo dài.
-Người cao tuổi: những tác dụng phụ thường gặp của corticoid toàn thân thường nghiêm trọng hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, đái tháo đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da, Giám sát lâm sàng là cần thiết để tránh đe dọa tính mạng.
- Trong thành phần có chứa lactose có thể không phù hợp cho bệnh nhân không dung nạp lactose, bệnh galactosaemia hoặc kém hấp thu glucose/galactose.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202410-0322 • 2865 Lượt xem • Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim
Mỗi viên nén bao phim SITOMET 50/500 có chứa:
Thành phần dược chất chính
Metformin hydroclorid
500 mg
Sitagliptin
50 mg
Tá dược
vừa đủ
SITOMET được dùng như liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phù hợp với trị liệu sitagliptin và metformin.
SITOMET được dùng như liệu pháp ban đầu để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 không kiểm soát tốt được đường huyết với chế độ ăn kiêng và vận động thể lực.
SITOMET được dùng như liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang dùng metformin hoặc sitagliptin đơn trị liệu hoặc bệnh nhân đã dùng liệu pháp kết hợp sitaglitin với metformin nhưng chưa kiểm soát được đường huyết thích đáng.
SITOMET được dùng trong trị liệu kết hợp 3 thuốc với sulfonylurea, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa kiểm soát thích đáng đường huyết với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc sau đây: metformin, sitagliptin hoặc sulfonylurea.
SITOMET được dùng trong trị liệu kết hợp 3 thuốc với chất chủ vận PPARy (nhóm thuốc thiazolidinedion) như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng hoặc vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa kiểm soát thích đáng đường huyết với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc sau đây: metformin, sitagliptin hoặc chất chủ vận PPARy.
SITOMET được dùng trong liệu pháp kết hợp với insulin, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng:
Lưu ý khi kê đơn
Nên cá thể hóa liều trị liệu SITOMET trên cơ sở phác đồ hiện tại của bệnh nhân, hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc và không vượt quá liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 100 mg sitagliptin và 2000 mg metformin. Hiện có sẵn các liều sau đây:
50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid.
50 mg sltagliptin/850 mg metformin hydrochlorid.
50 mg sltagliptin/1000 mg metformin hydrochlorid.
Trị liệu ban đầu
Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2 không kiểm soát thích đáng tình trạng tăng đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực, liều khởi đầu SITOMET được khuyến cáo là 50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid, ngày 2 lần. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể chỉnh liều đến 50 mg sitagliptin/1000 mg metformin hydrochlorid ngày 2 lần sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng đơn trị liệu metformin
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết khi dùng metformin đơn trị liệu, liều khởi đầu thường dùng của SITOMET cung cấp sitagliptin liều 50 mg ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày) cùng với liều metformin đang sử dụng.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng đơn trị liệu sitagliptin
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết khi dùng sitagliptin đơn trị liệu, liều khởi đầu thường dùng của SITOMET là 50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid ngày 2 lần. Có thể tăng liều lên đến 50 mg sitagliptin/1000 mg metformin ngày 2 lần. Không nên chuyển sang dùng SITOMET ở bệnh nhân đang dùng đơn trị liệu sitagliptin với liều điều chỉnh vì suy thận (xem phần Chống chỉ định).
Đối với bệnh nhân chuyển trị liệu từ phác đồ dùng chung sitagliptin với metformin
Đối với bệnh nhân chuyển từ phác đồ dùng chung sitagliptin với metformin, có thể khởi đầu SITOMET bằng liều sitagliptin và metformin đang dùng.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc sulfonylurea
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Nên xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Nên xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin. Có thể cần giảm liều sulfonylurea ở bệnh nhân hiện dùng hoặc bắt đầu dùng sulfonylurea nhằm làm giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfonylurea gây ra (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc chất chủ vận PPARy (nhóm thiazolidinedion)
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Phải xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc insulin
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Phải xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng của metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin. Có thể giảm liều insulin ở bệnh nhân đang hoặc mới khởi đầu điều trị với insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chưa có nghiên cứu khảo sát cụ thể tính an toàn và hiệu lực của SITOMET ở bệnh nhân trước đây dùng các thuốc trị tăng đường huyết khác và đã chuyển sang dùng SITOMET. Nên thận trọng và có giám sát phù hợp khi có bất kỳ thay đổi trong trị liệu đái tháo đường vì có thể xảy ra những thay đổi trong kiểm soát đường huyết.
Sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em
Chưa xác lập tính an toàn và hiệu lực của SITOMET ở bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
SITOMET
Vì sitagliptin và metformin được đào thải chủ yếu qua thận và vì chức năng thận thường giảm khi cao tuổi, nên dùng cẩn thận SITOMET khi tuổi càng cao. Nên thận trọng khi chọn liều và dựa trên sự giám sát chức năng thận cẩn thận và thường xuyên (xem phần Cảnh váo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sitagliptin phosphat
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tính an toàn và hiệu quả của sitagliptin ở người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi) tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).
Metformin hydrochlorid
Những nghiên cứu lâm sàng đối chứng với metformin có số lượng bệnh nhân cao tuổi không đủ để chứng minh họ có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ tuổi hơn hay không, mặc dù báo cáo từ kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng khác không tìm thấy được những khác biệt về đáp ứng điều trị giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉ liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m2).
Cần đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với SITOMET và sau đó đánh giá định kỳ ít nhất mỗi năm. Ở các bệnh nhân có nguy cơ tăng tiến triển suy thận và ở người cao tuổi, nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn, ví dụ: mỗi 3 – 6 tháng.
Liều tối đa hàng ngày của metformin nên được chia thành 2 – 3 liều mỗi ngày. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic nên được cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2.
Chống chỉ định SITOMET trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với SITOMET ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 − 45 mL/phút/1,73 m2 do các bệnh nhân này yêu cầu dùng sitagliptin với mức liều thấp hơn liều có sẵn trong phối hợp của SITOMET.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ − lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng SITOMET nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem phần Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 − 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cách dùng:
SITOMET thường được dùng ngày 2 lần, uống nguyên viên cùng với bữa ăn, với liều tăng từ từ nhằm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với sitagliptin, metformin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin và/hoặc đái thái đường không ổn định.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hay mạn tính (bao gồm nhiễm toan ceton do đái tháo đường) kèm hôn mê hoặc không, tiền sử nhiễm toan ceton kèm hôn mê hoặc không.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm toan lactic bất kể có yếu tố dự đoán trước hay không (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng tổn thương thận nghiêm trọng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2), bệnh thận giai đoạn cuối, bệnh nhân đang lọc máu hoặc khi không biết rõ chức năng thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Ngộ độc rượu cấp, nghiện rượu.
- Bệnh nhân đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng. Do tình trạng này có liên quan đến một số trường hợp nhiễm toan lactic, không nên dùng SITOMET cho những bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm chứng minh bệnh gan.
Trong các trường hợp trụy tim mạch và các tình trạng bệnh liên quan đến hạ oxy máu như suy tim, suy hô hấp (là những tình trạng liên quan đến sự tăng acid lactic máu).
Các tình trạng stress như nhiễm trùng nặng, chấn thương hay phẫu thuật và giai đoạn phục hồi sau đó.
Bệnh nhân đang bị shock hoặc mất nước nghiêm trọng.
Trong suốt thai kỳ và giai đoạn cho con bú (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Gần hoặc tại thời điểm dùng thuốc các quang có chứa iod do có thể gây ra suy giảm cấp tính chức năng thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
SITOMET
Không dùng SITOMET cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Viêm tụy: Đã có báo cáo về viêm tụy cấp, bao gồm viêm tụy xuất huyết hoặc hoại tử gây tử vong và không gây tử vong (xem phần Tác dụng không mong muốn) ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Nên thông báo cho bệnh nhân biết triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp là đau bụng dữ dội và liên tục. Viêm tụy được ghi nhận phục hồi sau khi ngưng dùng sitagliptin. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng dùng sitagliptin và các thuốc có nghi ngờ khác.
Giám sát chức năng thận: Metformin và sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic tăng theo mức độ suy thận. Chống chỉ định SITOMET ở bệnh nhân suy thận nặng với eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2 (xem phần Cách dùng, liều dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trước khi khởi đầu điều trị với SITOMET và sau đó ít nhất mỗi năm nên đánh giá và xác minh chức năng thận bình thường. Nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn ở bệnh nhân được dự đoán sẽ rối loạn chức năng thận và ngưng dùng SITOMET nếu có bằng chứng suy thận.
Sitagliptin phosphat monohydrat
Hạ đường huyết: Trong các thử nghiệm lâm sàng với sitagliptin đơn trị liệu và dùng kết hợp với các thuốc được biết rõ không gây hạ đường huyết (như metformin hoặc pioglitazon), tỷ lệ các báo cáo hạ đường huyết khi dùng sitagliptin cũng tương tự như ở bệnh nhân dùng placebo. Giống như các thuốc trị tăng đường huyết khác, đã quan sát thấy hạ đường huyết khi dùng sitagliptin và metformin kết hợp với insulin hoặc 1 thuốc nhóm sulfonylurea (xem phần Tác dụng không mong muốn). Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfonylurea hoặc do insulin, có thể xem xét giảm liều sulfonylurea hoặc insulin (xem phần Cách dùng, liều dùng).
Phản ứng quá mẫn: Đã có các báo cáo sau lưu hành về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng sitagliptin, một thành phần của SITOMET. Các phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và các tình trạng tróc da kể cả hội chứng Stevens − Johnson. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ dân số chưa biết rõ cỡ mẫu, nên thường không thể ước tính chắc chắn tần suất hoặc xác lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc. Các phản ứng này bắt đầu xuất hiện trong 3 tháng đầu điều trị với sitagliptin, với vài báo cáo xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn, phải ngưng dùng SITOMET, đánh giá các nguyên nhân tiềm năng khác và dùng trị liệu đái tháo đường khác thay thế (xem Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đau khớp: Đã có các báo cáo sau lưu hành về đau xương, có thể nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP–4. Sau khi bắt đầu điều trị, các triệu chứng có thể khởi phát nhanh hoặc có thể xảy ra sau đó với các khoảng thời gian lâu hơn. Nên cân nhắc ngưng dùng thuốc ở các bệnh nhân đã có tiền sử hoặc đang có đợt bùng phát các triệu chứng ở xương trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế DPP–4.
Bóng nước pemphigoid: Đã có báo cáo sau lưu hành về các trường hợp bị bóng nước pemphigoid khi dùng thuốc ức chế DPP–4. Trong các trường hợp được báo cáo, bệnh nhân thường hồi phục khi điều trị ức chế hệ miễn dịch toàn thân hoặc tại chỗ và ngừng thuốc ức chế DPP–4. Khuyến cáo bệnh nhân báo cáo về sự phát triển của bóng nước hoặc trợt da trong khi dùng SITOMET. Nếu nghi ngờ xuất hiện bóng nước pemphigoid, nên ngừng dùng SITOMET và chuyển đến bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Metformin hydrochlorid
Nhiễm toan lactic: Nhiễm toan lactic là biến chứng chuyển hóa hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có thể xảy ra do tích lũy metformin trong lúc điều trị với SITOMET (sitagliptin phosphat/metformin HCl) có thể gây tử vong khoảng 50% trường hợp. Nhiễm toan lactic cũng có thể xảy ra cùng với một số các tình trạng sinh lý bệnh khác, bao gồm đái tháo đường và bất cứ lúc nào có tình trạng giảm tưới máu mô và giảm oxy trong máu. Nhiễm toan lactic được đặc trưng bởi nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), giảm pH máu, rối loạn điện giải với khoảng trống anion và tỷ lệ lactat/pyruvat tăng. Khi metformin được xem là nguyên nhân gây nhiễm toan lactic, thường tìm thấy nồng độ metformin trong huyết tương > 5 µg/mL.
Tỷ lệ nhiễm toan lactic được báo cáo rất thấp ở bệnh nhân dùng metformin hydrochlorid (xấp xỉ 0,03 trường hợp/1000 bệnh nhân − năm, với khoảng 0,015 trường hợp tử vong/1000 bệnh nhân − năm). Trong các thử nghiệm lâm sàng với hơn 20.000 bệnh nhân – năm dùng metformin không có báo cáo nào về nhiễm toan lactic. Các trường hợp được báo cáo xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận đáng kể, bao gồm bệnh lý ở thận lẫn giảm tưới máu thận, thường gặp khi có nhiều vấn đề về sức khỏe/phẫu thuật xảy ra cùng lúc và dùng đồng thời nhiều loại thuốc. Bệnh nhân suy tim sung huyết cần điều trị bằng thuốc, đặc biệt là người suy tim sung huyết không ổn định hoặc cấp tính có nguy cơ giảm tưới máu và giảm oxy máu, đều tăng nguy cơ nhiễm toan lactic.
Nguy cơ nhiễm toan lactic tăng theo mức độ suy thận và tuổi tác bệnh nhân. Do đó có thể giảm đáng kể nguy cơ nhiễm toan lactic bằng cách giám sát thường xuyên chức năng thận ở bệnh nhân dùng metformin và dùng liều metformin tối thiểu có hiệu quả. Đặc biệt, nên giám sát cẩn thận chức năng thận khi dùng thuốc ở người cao tuổi. Ngoài ra, nên ngưng dùng metformin ngay khi có bất kỳ tình trạng liên quan đến giảm oxy máu, mất nước hoặc nhiễm trùng hệ thống (sepsis). Do suy giảm chức năng gan có thể hạn chế đáng kể khả năng thải trừ lactat, nên thường tránh dùng metformin ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về bệnh gan. Bệnh nhân nên cẩn thận tránh uống rượu quá mức khi đang dùng metformin, dù uống trong thời gian ngắn hoặc kéo dài, vì rượu có khả năng làm tăng tác động của metformin hydrochlorid lên chuyển hóa lactat. Ngoài ra, nên ngưng dùng metformin tạm thời trước khi tiêm chất cản quang đường tĩnh mạch và trước khi được phẫu thuật.
Tình trạng khởi đầu nhiễm toan lactic thường không dễ phát hiện và chỉ kèm theo những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, đau cơ, giảm hô hấp, tăng tình trạng buồn ngủ và đau bụng không đặc hiệu. Có thể kèm theo hạ thân nhiệt, hạ huyết áp và loạn chậm nhịp tim kháng trị với tình trạng nhiễm toan rõ rệt hơn. Bệnh nhân và bác sĩ phải biết tầm quan trọng của các triệu chứng này và nên hướng dẫn bệnh nhân thông báo cho bác sĩ ngay nếu chúng xảy ra. Nên ngưng dùng metformin cho đến khi giải quyết khỏi các tình trạng này. Có thể hữu ích khi đo nồng độ các chất điện giải, thể ceton trong huyết thanh, đường huyết, và nếu có chỉ định, đo pH máu, lactat máu, và thậm chí nồng độ metformin trong máu. Một khi bệnh nhân đã dùng ổn định bất kỳ liều nào của metformin, thì các triệu chứng ở đường tiêu hóa thường gặp khi khởi đầu trị liệu có khả năng không liên quan đến thuốc. Những triệu chứng đường tiêu hóa xảy ra về sau có thể do nhiễm toan lactic hoặc các bệnh nghiêm trọng khác.
Nồng độ lactat trong huyết tương tĩnh mạch lúc đói cao hơn mức tối đa cho phép nhưng dưới 5 mmol/L ở bệnh nhân dùng metformin không nhất thiết biểu thị tình trạng nhiễm toan lactic sắp xảy ra mà có thể là do những cơ chế khác, như kiểm soát kém bệnh đái tháo đường hoặc béo phì, vận động thể lực nhiều, hoặc các vấn đề kỹ thuật khi lấy mẫu máu.
Nên nghĩ đến nhiễm toan lactic ở bất kỳ bệnh nhân đái tháo đường có tình trạng nhiễm toan chuyển hóa nhưng không có bằng chứng nhiễm toan ceton (ceton niệu và ceton máu).
Nhiễm toan lactic là tình trạng y khoa khẩn cấp, cần được điều trị tại bệnh viện, cần ngưng dùng metformin ngay khi bệnh nhân bị nhiễm toan lactic và điều trị ngay lập tức bằng các biện pháp nâng đỡ tổng quát. Vì có thể thẩm tách metformin hydrochlorid (với độ thanh lọc đến 170 mL/phút trong điều kiện huyết động học tốt), nên khuyến cáo thẩm phân máu ngay lập tức để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và để loại bỏ lượng metformin tích lũy. Việc điều trị như vậy thường làm mất các triệu chứng và hồi phục ngay lập tức (xem phần Chống chỉ định).
Hạ đường huyết: Hạ đường huyết không xảy ra ở bệnh nhân dùng metformin đơn độc trong các trường hợp sử dụng thuốc như thường lệ, nhưng có thể xảy ra nếu thu nạp không đủ calori khi việc bổ sung calori không bù đắp được tình trạng hoạt động quá mức, hoặc trong lúc dùng đồng thời các thuốc hạ đường huyết khác (như các sulfonylurea và insulin) hoặc dùng rượu (ethanol). Bệnh nhân cao tuổi, yếu sức hoặc suy dinh dưỡng và người thiểu năng tuyến thượng thận hoặc tuyến yên hoặc ngộ độc rượu, đặc biệt nhạy cảm với tác động hạ đường huyết. Có thể khó nhận biết tình trạng hạ đường huyết ở người cao tuổi và ở người đang dùng thuốc chẹn thụ thể β − adrenergic.
Sử dụng đồng thời các thuốc có thể ảnh hưởng đền chức năng thận hoặc sự thải trừ metformin: Các thuốc dùng đồng thời có khả năng ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc làm thay đổi đáng kể huyết động học hoặc có thể cản trở sự thải trừ metformin, như là các thuốc cation được đào thải qua sự bài tiết ở ống thận (xem phần Tương tác thuốc).
Chẩn đoán hình ảnh có tiêm nội mạch chất cản quang chưa iod (ví dụ chụp đường niệu có tiêm cản quang, chụp đường mật có tiêm cản quang, chụp động mạch và chụp cắt lớp điện toán (CT) với chất cản quang tĩnh mạch): Tiêm chất cản quang chứa iod vào nội mạch ở những bệnh nhân đang dùng metformin có thể dẫn đến thay đổi chức năng thận cấp tính và gây ra nhiễm toan lactic. Do đó, ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 − 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Tình trang giảm oxy: Trụy tim mạch (sốc) do bất kỳ nguyên nhân nào, suy tim sung huyết cấp, nhồi máu cơ tim cấp và các bệnh lý khác đặc trưng bởi tình trạng giảm oxy máu thường liên quan đến nhiễm toan lactic và cũng có thể gây azote trong máu do nguyên nhân trước thận (tăng nồng độ các chất thải nitơ trong máu). Nên ngưng trị liệu SITOMET ngay nếu xảy ra các biến cố như vậy.
Phẫu thuật: Nên ngưng dùng SITOMET tạm thời khi tiến hành bất kỳ phẫu thuật (ngoại trừ các thủ thuật nhỏ không kèm theo hạn chế thu nạp nước và thức ăn) và chỉ dùng trở lại khi bệnh nhân có thể ăn, uống qua đường miệng và chức năng thận được đánh giá bình thường.
Uống rượu: Rượu đã được biết rõ có khả năng làm tăng tác động của metformin lên sự chuyển hóa lactat. Do đó, nên cảnh báo bệnh nhân không nên uống rượu nhiều trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc kéo dài (mạn tính) trong khi dùng SITOMET.
Tổn thương chức năng gan: Do suy giảm chức năng gan thường liên quan với một số trường hợp nhiễm toan lactic, nên thường tránh dùng SITOMET ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về bệnh gan.
Nồng độ vitamin B12: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng dùng metformin 29 tuần, khoảng 7% bệnh nhân có nồng độ vitamin B12 giảm dưới mức bình thường ban đầu nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Tình trạng giảm vitamin B12 có thể do cản trở hấp thu B12 từ phức hợp yếu tố nội tại − B12, tuy nhiên rất hiếm kết hợp với tình trạng thiếu máu, tình trạng này sẽ phục hồi nhanh khi ngưng dùng metformin hoặc dùng thuốc bổ sung vitamin B12. Nên đánh giá các thông số huyết học mỗi năm ở bệnh nhân dùng SITOMET và kiểm tra, quản lý các thay đổi bất thường rõ rệt.
Các cá nhân (người thu nạp hoặc hấp thu không đủ vitamin B12 hoặc calci) có khả năng có nồng độ vitamin B12 dưới mức bình thường. Ở các bệnh nhân này, có thể hữu ích khi đo nồng độ vitamin B12 huyết thanh thường quy mỗi 2 − 3 năm.
Thay đổi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân đã kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường type 2 trước đây: Nếu bệnh nhân đái tháo đường type 2 trước đây được kiểm soát tốt với SITOMET lại có kết quả xét nghiệm bất thường hoặc có bệnh lý lâm sàng (đặc biệt bệnh không rõ ràng và khó xác định), nên đánh giá ngay để tìm bằng chứng nhiễm toan ceton hoặc nhiễm toan lactic. Các đánh giá nên bao gồm các chất điện giải và thể ceton trong huyết thanh, glucose máu, và nếu được chỉ định, pH máu, lactat, pyruvat và nồng độ metformin trong máu. Phải ngưng SITOMET ngay và bắt đầu dùng các biện pháp chữa trị phù hợp khác nếu xảy ra tình trạng nhiễm toan do 1 trong 2 dạng nhiễm toan này.
Không kiểm soát được glucose máu: Khi bệnh nhân đang ổn định với phác đồ trị liệu đái tháo đường nào đó lại gặp stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, thì có thể xảy ra mất kiểm soát đường huyết tạm thời. Vào các thời điểm như thế, có thể cần phải ngưng dùng SITOMET và tạm thời dùng insulin. Có thể dùng lại SITOMET sau khi đã qua khỏi đợt cấp tính này.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Liều dùng:
Sử dụng thuốc Medgolds theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc chỉ định của bác sĩ. Vì đôi khi bác sĩ có thể thay đổi liều lượng. Không sử dụng thuốc này với số lượng lớn hơn so với khuyến cáo.
Uống thuốc này sau khi ăn để ngăn ngừa đau dạ dày. Nên nuốt toàn bộ viên thuốc với nước, không nên nhai hoặc nghiền nát thuốc.
+ Nếu quên một liều
Nếu bạn dùng thuốc mỗi ngày một lần nhưng quên thì đừng uống gấp đôi vào ngày hôm sau mà hãy bỏ qua liều đó và uống đúng lịch. Nếu bạn dùng nhiều lần trong một ngày, hãy bỏ qua liều đã quên nếu đã gần đến thời gian của liều tiếp theo.
+ Nếu uống quá liều
Uống quá liều thường không giúp việc điều trị nhanh hơn mà sẽ làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ. Nếu nhận thấy những triệu chứng do dùng quá liều như chóng mặt, buồn nôn,…thì nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức.
+ Chỉ ngừng dùng thuốc khi bác sĩ cho phép
Nếu đột ngột ngừng sử dụng thuốc, tình trạng bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn như mệt mỏi, sụt cân, buồn nôn, đau cơ, nhức đầu, chóng mặt. Vì thế, bác sĩ sẽ giảm liều dần dần thay vì ngừng hẳn.
Tùy thuộc vào bệnh lý cần điều trị mà bác sĩ sẽ xác định liều lượng phù hợp. Thông thường, liều khởi đầu khoảng 4 mg đến 48 mg mỗi ngày.
Trong những tình uống ít nghiêm trọng hơn, liều ban đầu thường thấp. Ngược lại, liều ban đầu được chỉ định cao hơn ở người bệnh nghiêm trọng. Liều ban đầu nên được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi đáp ứng lâm sàng. Nếu sau một khoảng thời gian mà không có đáp ứng lâm sàng thỏa đáng, người bệnh nên được ngừng sử dụng thuốc và chuyển sang liệu pháp khác thích hợp hơn.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Medgolds thuộc nhóm thuốc corticosteroid, đây là hormone được sản xuất tự nhiên và có chức năng quan trọng trong cơ thể. Medgolds (Methylprednisolone) là một loại thuốc corticosteroid tổng hợp (nhân tạo) đã được phát triển để bắt chước các hành động của hormone corticosteroid tự nhiên trong cơ thể.
Công dụng của Medgolds là làm giảm viêm và cải thiện các vấn đề do chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm. Nó thường được chỉ định cho các trường hợp:
Đa xơ cứng
Một số loại viêm khớp
Rối loạn đường ruột như viêm loét đại tràng
Dị ứng nặng
Rối loạn da như bệnh vẩy nến, lupus ban đỏ
Hen suyễn
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Các vấn đề về máu, thận, mắt và tuyến giáp
Ung thư
Medgolds có thể được sử dụng cho những người không có khả năng tự sản xuất đủ corticosteroid tự nhiên, chẳng hạn như người bệnh Addison.
Thành phần:
Medgolds 16 mg: chứa 16 mg methylprednisolone. Thành phần tá dược gồm: calcium stearate, cornstarch, lactose, mineral oil, và sucrose.
Hãng sản xuất: Dược phẩm Trung Ương 3
Mô tả sản phẩm:
Medgolds (Methylprednisolone) chống chỉ định với các trường hợp:
Dị ứng với methylprednisolone hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Bị thủy đậu
Bị viêm giác mặc do vi khuẩn herpes
Bị nhiễm nấm toàn thân (trong máu)
Bị bệnh lao
Dị ứng với vắc-xin đậu mùa
Có số lượng tiểu cầu thấp
Đang được điều trị bằng vắc-xin sống
Và hãy thông báo với bác sĩ khi người bệnh sử dụng thuốc này đang gặp phải một số vấn đề sau:
Nhiễm nấm hoặc bất kỳ loại nhiễm trùng nào
Dị ứng thuốc hoặc thực phẩm
Tiền sử về vấn đề chảy máu
Suy tim sung huyết hoặc đau tim
Huyết áp cao
Các vấn đề về thận và gan
Nồng độ kali thấp
Động kinh
Tuyến giáp hoạt động kém
Vấn đề về tuyến thượng thận
Rối loạn tâm thần hoặc tâm trạng
Các bệnh về mắt như tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể
Nhiễm HIV
Các vấn đề về dạ dày hoặc ruột
Viêm thực quản
Thực hiện phẫu thuật đường ruột gần đây
Bị chấn thương gần đây
Tiêm phòng gần đây
Xương yếu hoặc vấn đề về cơ
Thêm nữa, do không có đủ tư liệu để biết chính xác thuốc này có ảnh hưởng xấu đến thai nhi hay không, nên hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú trước khi dùng thuốc này.
Bảo quản thuốc này ở nơi khô mát, có nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp, nơi ẩm ướt và nhiệt độ cao. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Medgolds có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể nên hãy cố gắng tránh tiếp xúc với người bị nhiễm trùng
Nói chuyện với bác sĩ trước khi tiêm phòng trong lúc đang sử dụng thuốc này
Medgolds có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn nên hãy kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên
Corticosteroid như methylprednisolone có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Medgolds có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm dị ứng da, nên hãy nói với bác sĩ rằng bạn đang sử dụng thuốc trước khi thực hiện xét nghiệm
Không sử dụng rượu khi dùng Medrol vì nó làm tăng nguy chảy máu dạ dày, chóng mặt
Mặc dù không phải ai cũng gặp tác dụng phụ khi uống thuốc Medrol, nhưng nếu bạn nhận thấy những triệu chứng này thì hãy thông báo với bác sĩ.
+ Tác dụng phụ thường gặp:
Buồn nôn hoặc chóng mặt nhẹ
Mặt đỏ bừng
Đau đầu
Tăng tiết mồ hôi
Mụn trứng cá
Mất ngủ
Đau dạ dày nhẹ, đầy hơi hoặc nôn
Cáu gắt
+ Tác dụng phụ nghiêm trọng:
Dấu hiệu nhiễm trùng bao gồm sốt, ớn lạnh hoặc đau họng
Phân đẫm máu, đen hoặc hắc ín
Nôn giống như bã cà phê
Tăng cảm giác đói, khát và đi tiểu
Thay đổi tâm trạng
Đau cơ, mệt mỏi, yếu ớt
Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
Ngất xỉu, buồn nôn dữ dội hoặc nôn
Động kinh
Khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều
Đau dạ dày
Chóng mặt hoặc đau đầu dữ dội
Chậm lành vết thương
Đau dạ dày
Bầm tím hoặc chảy máu bất thường
Sưng chân
Đau xương
Thay đổi tầm nhìn
Dấu hiệu phản ứng dị ứng như phát ban, khó thở, sưng miệng/mắt/môi/lưỡi
Nói với bác sĩ tất cả các loại thuốc kê toa, không kê toa, thảo dược hoặc vitamin mà bạn đang sử dụng để tránh những tương tác thuốc có thể xảy ra. Đặc biệt, nếu các thuốc bạn sử dụng thuộc danh sách sau:
Thuốc chống đông máu (chất làm loãng máu) như warfarin
Thuốc trị viêm khớp
Thuốc tránh thai
Aspirin
Azithromycin (Zithromax)
Clarithromycin (Biaxin)
Cyclosporine (Neoral, Sandimmune)
Digoxin (Lanoxin)
Erythromycin
Estrogen (Premarin)
Ketoconazole (Nizoral)
Phenobarbital
Phenytoin (Dilantin)
Rifampin (Rifadin)
Theophylline (Theo-Dur)
Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Medgolds, nếu có bất kỳ thắc mắc nào về liều lượng và cách sử dụng, hãy tham khảo trực tiếp ý kiến bác sĩ.
Liều dùng:
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều dùng:
Các khuyến nghị về liều lượng trong bảng dưới đây là liều lượng ban đầu được đề xuất hàng ngày và nhằm mục đích hướng dẫn. Tổng liều trung bình hàng ngày được khuyến cáo có thể được dùng dưới dạng một liều duy nhất hoặc chia làm nhiều lần (ngoại trừ trong liệu pháp thay thế trong ngày khi liều hàng ngày tối thiểu có hiệu quả được tăng gấp đôi và được dùng cách ngày vào lúc 8 giờ sáng).
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian tổi thiểu (xem mục Cảnh bảo và thận trọng).
Liều khởi đầu có thể khác nhau tuỳ thuộc vào tình trạng được điều trị. Điều này được tiếp tục cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng thoả đáng, thời gian thường từ 3 đến 7 ngày trong trường hợp bệnh thấp khớp (trừ viêm tim thấp khớp cấp tính), tình trạng dị ứng ảnh hưởng đến da hoặc đường hô hấp và các bệnh về mắt. Nếu không nhận được phản hồi thoả đáng sau bảy ngày, cần đánh giá lại trường hợp để xác nhận chẩn đoán ban đầu. Ngay khi đạt được đáp ứng lâm sàng thoả đáng, nên giảm liều hàng ngày dần dần hoặc ngừng điều trị trong trường hợp bệnh cấp tính (như hen suyễn theo mùa, viêm da tróc vảy, viêm mắt cấp tính) hoặc đến mức liều duy trì hiệu quả tối thiểu trong trường hợp mắc các bệnh mãn tính (ví dụ viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hen phế quản, viêm da dị ứng). Trong các bệnh mãn tính và đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, điều quan trọng là việc giảm liều từ mức ban đầu đến mức liều duy trì phải được thực hiện phù hợp về mặt lâm sàng. Nên giảm liều không quá 2 mg trong khoảng thời gian 7-10 ngày. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, liệu pháp steroid duy trì nên ở mức thấp nhất có thể.
Trong liệu pháp cách ngày, nhu cầu corticoid tối thiểu hàng ngày sẽ tăng gấp đôi và dùng một liều duy nhất cách ngày vào lúc 8 giờ sáng. Yêu cầu về liều lượng phụ thuộc vào tình trạng được điều trị và phản ứng của bệnh nhân.
Bệnh nhân cao tuổi: Cần lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu điều trị lâu dài, có lưu ý đến những hậu quả nghiêm trọng hơn do tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid ở người già, đặc biệt là loãng xương, tiểu đường, tăng huyết áp, dễ bị nhiễm trùng và mỏng da. (Xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhân nhi: Nói chung, liều dùng cho trẻ em nên dựa trên đáp ứng lâm sàng và theo quyết định của bác sĩ. Việc điều trị nên được giới hạn ở liều lượng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể, nên điều trị bằng một liều duy nhất vào những ngày cách nhau (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng).
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Chỉ định:
- Rối loạn nội tiết: suy thượng thận nguyên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh.
- Rối loạn thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mãn tính ở tuổi vị thành niên, viêm cột sống dính khớp.
- Bệnh tự miễn/viêm động mạch: Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da toàn thân, sốt thấp khớp với viêm thể nặng, viêm động mạch khổng lồ/đau đa cơ do thấp khớp.
- Bệnh da liễu: Bệnh Pemphigus.
- Dị ứng: Viêm mũi dị ứng nặng theo mùa và quanh năm, phản ứng quá mẫn với thuốc, bệnh huyết thanh, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da dị ứng do di truyền (viêm da cơ địa), hen phế quản.
- Bệnh về mắt: Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt và viêm mống mắt thể mi), viêm màng bồ đào sau, viêm dây thần kinh thị giác.
- Bệnh về đường hô hấp: Bệnh sarcoid, lao phổi thể lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính (dùng đồng thời với liệu pháp hóa trị kháng lao thích hợp), viêm phổi hít.
- Rối loạn huyết học: Ban xuất huyết do giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tán huyết mắc phải (bệnh tự miễn).
- Bệnh ung thư: Bệnh bạch cầu, u lympho ác tính.
- Các bệnh về đường tiêu hóa: Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn
- Chỉ định khác: Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời liệu pháp hóa trị liệu kháng lao thích hợp, cấy ghép cơ quan.
Thành phần:
Methylprednisolon ............................................................................................. 4,0 mg
Hãng sản xuất: Công ty Cổ phần Dược Trung ương 3
Mô tả sản phẩm:
Dạng bào chế: Viên nén.
Mô tả: Viên nén hình oval, màu trắng, hai mặt nhẵn, cạnh và thành viên lành lặn.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn toàn thân trừ khi đã được điều trị bằng liệu pháp kháng sinh đặc hiệu.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định sử dụng vaccine sống hoặc vaccine sống giảm độc lực ở những bệnh nhân đang dùng corticosteroid ức chế miễn dịch.
Quá liều và cách xử trí:
Không có triệu chứng lâm sàng với trường hợp quá liều corticosteroid cấp tính.
Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp hay tử vong do quá liều corticosteroid. Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Có thể thẩm tách methylprednisolon.
202410-0323 • 2335 Lượt xem • Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim
Mỗi viên nén bao phim SITOMET 50/850 có chứa:
Thành phần dược chất chính
Metformin hydroclorid
850 mg
Sitagliptin
50 mg
Tá dược
vừa đủ
SITOMET được dùng như liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phù hợp với trị liệu sitagliptin và metformin.
SITOMET được dùng như liệu pháp ban đầu để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 không kiểm soát tốt được đường huyết với chế độ ăn kiêng và vận động thể lực.
SITOMET được dùng như liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang dùng metformin hoặc sitagliptin đơn trị liệu hoặc bệnh nhân đã dùng liệu pháp kết hợp sitaglitin với metformin nhưng chưa kiểm soát được đường huyết thích đáng.
SITOMET được dùng trong trị liệu kết hợp 3 thuốc với sulfonylurea, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa kiểm soát thích đáng đường huyết với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc sau đây: metformin, sitagliptin hoặc sulfonylurea.
SITOMET được dùng trong trị liệu kết hợp 3 thuốc với chất chủ vận PPARy (nhóm thuốc thiazolidinedion) như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng hoặc vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa kiểm soát thích đáng đường huyết với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc sau đây: metformin, sitagliptin hoặc chất chủ vận PPARy.
SITOMET được dùng trong liệu pháp kết hợp với insulin, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng:
Lưu ý khi kê đơn
Nên cá thể hóa liều trị liệu SITOMET trên cơ sở phác đồ hiện tại của bệnh nhân, hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc và không vượt quá liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 100 mg sitagliptin và 2000 mg metformin. Hiện có sẵn các liều sau đây:
50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid.
50 mg sltagliptin/850 mg metformin hydrochlorid.
50 mg sltagliptin/1000 mg metformin hydrochlorid.
Trị liệu ban đầu
Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2 không kiểm soát thích đáng tình trạng tăng đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực, liều khởi đầu SITOMET được khuyến cáo là 50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid, ngày 2 lần. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể chỉnh liều đến 50 mg sitagliptin/1000 mg metformin hydrochlorid ngày 2 lần sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng đơn trị liệu metformin
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết khi dùng metformin đơn trị liệu, liều khởi đầu thường dùng của SITOMET cung cấp sitagliptin liều 50 mg ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày) cùng với liều metformin đang sử dụng.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng đơn trị liệu sitagliptin
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết khi dùng sitagliptin đơn trị liệu, liều khởi đầu thường dùng của SITOMET là 50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid ngày 2 lần. Có thể tăng liều lên đến 50 mg sitagliptin/1000 mg metformin ngày 2 lần. Không nên chuyển sang dùng SITOMET ở bệnh nhân đang dùng đơn trị liệu sitagliptin với liều điều chỉnh vì suy thận (xem phần Chống chỉ định).
Đối với bệnh nhân chuyển trị liệu từ phác đồ dùng chung sitagliptin với metformin
Đối với bệnh nhân chuyển từ phác đồ dùng chung sitagliptin với metformin, có thể khởi đầu SITOMET bằng liều sitagliptin và metformin đang dùng.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc sulfonylurea
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Nên xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Nên xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin. Có thể cần giảm liều sulfonylurea ở bệnh nhân hiện dùng hoặc bắt đầu dùng sulfonylurea nhằm làm giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfonylurea gây ra (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc chất chủ vận PPARy (nhóm thiazolidinedion)
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Phải xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc insulin
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Phải xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng của metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin. Có thể giảm liều insulin ở bệnh nhân đang hoặc mới khởi đầu điều trị với insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chưa có nghiên cứu khảo sát cụ thể tính an toàn và hiệu lực của SITOMET ở bệnh nhân trước đây dùng các thuốc trị tăng đường huyết khác và đã chuyển sang dùng SITOMET. Nên thận trọng và có giám sát phù hợp khi có bất kỳ thay đổi trong trị liệu đái tháo đường vì có thể xảy ra những thay đổi trong kiểm soát đường huyết.
Sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em
Chưa xác lập tính an toàn và hiệu lực của SITOMET ở bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
SITOMET
Vì sitagliptin và metformin được đào thải chủ yếu qua thận và vì chức năng thận thường giảm khi cao tuổi, nên dùng cẩn thận SITOMET khi tuổi càng cao. Nên thận trọng khi chọn liều và dựa trên sự giám sát chức năng thận cẩn thận và thường xuyên (xem phần Cảnh váo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sitagliptin phosphat
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tính an toàn và hiệu quả của sitagliptin ở người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi) tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).
Metformin hydrochlorid
Những nghiên cứu lâm sàng đối chứng với metformin có số lượng bệnh nhân cao tuổi không đủ để chứng minh họ có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ tuổi hơn hay không, mặc dù báo cáo từ kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng khác không tìm thấy được những khác biệt về đáp ứng điều trị giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉ liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m2).
Cần đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với SITOMET và sau đó đánh giá định kỳ ít nhất mỗi năm. Ở các bệnh nhân có nguy cơ tăng tiến triển suy thận và ở người cao tuổi, nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn, ví dụ: mỗi 3 – 6 tháng.
Liều tối đa hàng ngày của metformin nên được chia thành 2 – 3 liều mỗi ngày. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic nên được cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2.
Chống chỉ định SITOMET trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với SITOMET ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 − 45 mL/phút/1,73 m2 do các bệnh nhân này yêu cầu dùng sitagliptin với mức liều thấp hơn liều có sẵn trong phối hợp của SITOMET.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ − lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng SITOMET nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem phần Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 − 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cách dùng:
SITOMET thường được dùng ngày 2 lần, uống nguyên viên cùng với bữa ăn, với liều tăng từ từ nhằm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với sitagliptin, metformin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin và/hoặc đái thái đường không ổn định.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hay mạn tính (bao gồm nhiễm toan ceton do đái tháo đường) kèm hôn mê hoặc không, tiền sử nhiễm toan ceton kèm hôn mê hoặc không.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm toan lactic bất kể có yếu tố dự đoán trước hay không (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng tổn thương thận nghiêm trọng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2), bệnh thận giai đoạn cuối, bệnh nhân đang lọc máu hoặc khi không biết rõ chức năng thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Ngộ độc rượu cấp, nghiện rượu.
- Bệnh nhân đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng. Do tình trạng này có liên quan đến một số trường hợp nhiễm toan lactic, không nên dùng SITOMET cho những bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm chứng minh bệnh gan.
Trong các trường hợp trụy tim mạch và các tình trạng bệnh liên quan đến hạ oxy máu như suy tim, suy hô hấp (là những tình trạng liên quan đến sự tăng acid lactic máu).
Các tình trạng stress như nhiễm trùng nặng, chấn thương hay phẫu thuật và giai đoạn phục hồi sau đó.
Bệnh nhân đang bị shock hoặc mất nước nghiêm trọng.
Trong suốt thai kỳ và giai đoạn cho con bú (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Gần hoặc tại thời điểm dùng thuốc các quang có chứa iod do có thể gây ra suy giảm cấp tính chức năng thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
SITOMET
Không dùng SITOMET cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Viêm tụy: Đã có báo cáo về viêm tụy cấp, bao gồm viêm tụy xuất huyết hoặc hoại tử gây tử vong và không gây tử vong (xem phần Tác dụng không mong muốn) ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Nên thông báo cho bệnh nhân biết triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp là đau bụng dữ dội và liên tục. Viêm tụy được ghi nhận phục hồi sau khi ngưng dùng sitagliptin. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng dùng sitagliptin và các thuốc có nghi ngờ khác.
Giám sát chức năng thận: Metformin và sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic tăng theo mức độ suy thận. Chống chỉ định SITOMET ở bệnh nhân suy thận nặng với eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2 (xem phần Cách dùng, liều dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trước khi khởi đầu điều trị với SITOMET và sau đó ít nhất mỗi năm nên đánh giá và xác minh chức năng thận bình thường. Nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn ở bệnh nhân được dự đoán sẽ rối loạn chức năng thận và ngưng dùng SITOMET nếu có bằng chứng suy thận.
Sitagliptin phosphat monohydrat
Hạ đường huyết: Trong các thử nghiệm lâm sàng với sitagliptin đơn trị liệu và dùng kết hợp với các thuốc được biết rõ không gây hạ đường huyết (như metformin hoặc pioglitazon), tỷ lệ các báo cáo hạ đường huyết khi dùng sitagliptin cũng tương tự như ở bệnh nhân dùng placebo. Giống như các thuốc trị tăng đường huyết khác, đã quan sát thấy hạ đường huyết khi dùng sitagliptin và metformin kết hợp với insulin hoặc 1 thuốc nhóm sulfonylurea (xem phần Tác dụng không mong muốn). Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfonylurea hoặc do insulin, có thể xem xét giảm liều sulfonylurea hoặc insulin (xem phần Cách dùng, liều dùng).
Phản ứng quá mẫn: Đã có các báo cáo sau lưu hành về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng sitagliptin, một thành phần của SITOMET. Các phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và các tình trạng tróc da kể cả hội chứng Stevens − Johnson. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ dân số chưa biết rõ cỡ mẫu, nên thường không thể ước tính chắc chắn tần suất hoặc xác lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc. Các phản ứng này bắt đầu xuất hiện trong 3 tháng đầu điều trị với sitagliptin, với vài báo cáo xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn, phải ngưng dùng SITOMET, đánh giá các nguyên nhân tiềm năng khác và dùng trị liệu đái tháo đường khác thay thế (xem Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đau khớp: Đã có các báo cáo sau lưu hành về đau xương, có thể nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP–4. Sau khi bắt đầu điều trị, các triệu chứng có thể khởi phát nhanh hoặc có thể xảy ra sau đó với các khoảng thời gian lâu hơn. Nên cân nhắc ngưng dùng thuốc ở các bệnh nhân đã có tiền sử hoặc đang có đợt bùng phát các triệu chứng ở xương trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế DPP–4.
Bóng nước pemphigoid: Đã có báo cáo sau lưu hành về các trường hợp bị bóng nước pemphigoid khi dùng thuốc ức chế DPP–4. Trong các trường hợp được báo cáo, bệnh nhân thường hồi phục khi điều trị ức chế hệ miễn dịch toàn thân hoặc tại chỗ và ngừng thuốc ức chế DPP–4. Khuyến cáo bệnh nhân báo cáo về sự phát triển của bóng nước hoặc trợt da trong khi dùng SITOMET. Nếu nghi ngờ xuất hiện bóng nước pemphigoid, nên ngừng dùng SITOMET và chuyển đến bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Metformin hydrochlorid
Nhiễm toan lactic: Nhiễm toan lactic là biến chứng chuyển hóa hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có thể xảy ra do tích lũy metformin trong lúc điều trị với SITOMET (sitagliptin phosphat/metformin HCl) có thể gây tử vong khoảng 50% trường hợp. Nhiễm toan lactic cũng có thể xảy ra cùng với một số các tình trạng sinh lý bệnh khác, bao gồm đái tháo đường và bất cứ lúc nào có tình trạng giảm tưới máu mô và giảm oxy trong máu. Nhiễm toan lactic được đặc trưng bởi nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), giảm pH máu, rối loạn điện giải với khoảng trống anion và tỷ lệ lactat/pyruvat tăng. Khi metformin được xem là nguyên nhân gây nhiễm toan lactic, thường tìm thấy nồng độ metformin trong huyết tương > 5 µg/mL.
Tỷ lệ nhiễm toan lactic được báo cáo rất thấp ở bệnh nhân dùng metformin hydrochlorid (xấp xỉ 0,03 trường hợp/1000 bệnh nhân − năm, với khoảng 0,015 trường hợp tử vong/1000 bệnh nhân − năm). Trong các thử nghiệm lâm sàng với hơn 20.000 bệnh nhân – năm dùng metformin không có báo cáo nào về nhiễm toan lactic. Các trường hợp được báo cáo xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận đáng kể, bao gồm bệnh lý ở thận lẫn giảm tưới máu thận, thường gặp khi có nhiều vấn đề về sức khỏe/phẫu thuật xảy ra cùng lúc và dùng đồng thời nhiều loại thuốc. Bệnh nhân suy tim sung huyết cần điều trị bằng thuốc, đặc biệt là người suy tim sung huyết không ổn định hoặc cấp tính có nguy cơ giảm tưới máu và giảm oxy máu, đều tăng nguy cơ nhiễm toan lactic.
Nguy cơ nhiễm toan lactic tăng theo mức độ suy thận và tuổi tác bệnh nhân. Do đó có thể giảm đáng kể nguy cơ nhiễm toan lactic bằng cách giám sát thường xuyên chức năng thận ở bệnh nhân dùng metformin và dùng liều metformin tối thiểu có hiệu quả. Đặc biệt, nên giám sát cẩn thận chức năng thận khi dùng thuốc ở người cao tuổi. Ngoài ra, nên ngưng dùng metformin ngay khi có bất kỳ tình trạng liên quan đến giảm oxy máu, mất nước hoặc nhiễm trùng hệ thống (sepsis). Do suy giảm chức năng gan có thể hạn chế đáng kể khả năng thải trừ lactat, nên thường tránh dùng metformin ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về bệnh gan. Bệnh nhân nên cẩn thận tránh uống rượu quá mức khi đang dùng metformin, dù uống trong thời gian ngắn hoặc kéo dài, vì rượu có khả năng làm tăng tác động của metformin hydrochlorid lên chuyển hóa lactat. Ngoài ra, nên ngưng dùng metformin tạm thời trước khi tiêm chất cản quang đường tĩnh mạch và trước khi được phẫu thuật.
Tình trạng khởi đầu nhiễm toan lactic thường không dễ phát hiện và chỉ kèm theo những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, đau cơ, giảm hô hấp, tăng tình trạng buồn ngủ và đau bụng không đặc hiệu. Có thể kèm theo hạ thân nhiệt, hạ huyết áp và loạn chậm nhịp tim kháng trị với tình trạng nhiễm toan rõ rệt hơn. Bệnh nhân và bác sĩ phải biết tầm quan trọng của các triệu chứng này và nên hướng dẫn bệnh nhân thông báo cho bác sĩ ngay nếu chúng xảy ra. Nên ngưng dùng metformin cho đến khi giải quyết khỏi các tình trạng này. Có thể hữu ích khi đo nồng độ các chất điện giải, thể ceton trong huyết thanh, đường huyết, và nếu có chỉ định, đo pH máu, lactat máu, và thậm chí nồng độ metformin trong máu. Một khi bệnh nhân đã dùng ổn định bất kỳ liều nào của metformin, thì các triệu chứng ở đường tiêu hóa thường gặp khi khởi đầu trị liệu có khả năng không liên quan đến thuốc. Những triệu chứng đường tiêu hóa xảy ra về sau có thể do nhiễm toan lactic hoặc các bệnh nghiêm trọng khác.
Nồng độ lactat trong huyết tương tĩnh mạch lúc đói cao hơn mức tối đa cho phép nhưng dưới 5 mmol/L ở bệnh nhân dùng metformin không nhất thiết biểu thị tình trạng nhiễm toan lactic sắp xảy ra mà có thể là do những cơ chế khác, như kiểm soát kém bệnh đái tháo đường hoặc béo phì, vận động thể lực nhiều, hoặc các vấn đề kỹ thuật khi lấy mẫu máu.
Nên nghĩ đến nhiễm toan lactic ở bất kỳ bệnh nhân đái tháo đường có tình trạng nhiễm toan chuyển hóa nhưng không có bằng chứng nhiễm toan ceton (ceton niệu và ceton máu).
Nhiễm toan lactic là tình trạng y khoa khẩn cấp, cần được điều trị tại bệnh viện, cần ngưng dùng metformin ngay khi bệnh nhân bị nhiễm toan lactic và điều trị ngay lập tức bằng các biện pháp nâng đỡ tổng quát. Vì có thể thẩm tách metformin hydrochlorid (với độ thanh lọc đến 170 mL/phút trong điều kiện huyết động học tốt), nên khuyến cáo thẩm phân máu ngay lập tức để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và để loại bỏ lượng metformin tích lũy. Việc điều trị như vậy thường làm mất các triệu chứng và hồi phục ngay lập tức (xem phần Chống chỉ định).
Hạ đường huyết: Hạ đường huyết không xảy ra ở bệnh nhân dùng metformin đơn độc trong các trường hợp sử dụng thuốc như thường lệ, nhưng có thể xảy ra nếu thu nạp không đủ calori khi việc bổ sung calori không bù đắp được tình trạng hoạt động quá mức, hoặc trong lúc dùng đồng thời các thuốc hạ đường huyết khác (như các sulfonylurea và insulin) hoặc dùng rượu (ethanol). Bệnh nhân cao tuổi, yếu sức hoặc suy dinh dưỡng và người thiểu năng tuyến thượng thận hoặc tuyến yên hoặc ngộ độc rượu, đặc biệt nhạy cảm với tác động hạ đường huyết. Có thể khó nhận biết tình trạng hạ đường huyết ở người cao tuổi và ở người đang dùng thuốc chẹn thụ thể β − adrenergic.
Sử dụng đồng thời các thuốc có thể ảnh hưởng đền chức năng thận hoặc sự thải trừ metformin: Các thuốc dùng đồng thời có khả năng ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc làm thay đổi đáng kể huyết động học hoặc có thể cản trở sự thải trừ metformin, như là các thuốc cation được đào thải qua sự bài tiết ở ống thận (xem phần Tương tác thuốc).
Chẩn đoán hình ảnh có tiêm nội mạch chất cản quang chưa iod (ví dụ chụp đường niệu có tiêm cản quang, chụp đường mật có tiêm cản quang, chụp động mạch và chụp cắt lớp điện toán (CT) với chất cản quang tĩnh mạch): Tiêm chất cản quang chứa iod vào nội mạch ở những bệnh nhân đang dùng metformin có thể dẫn đến thay đổi chức năng thận cấp tính và gây ra nhiễm toan lactic. Do đó, ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 − 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Tình trang giảm oxy: Trụy tim mạch (sốc) do bất kỳ nguyên nhân nào, suy tim sung huyết cấp, nhồi máu cơ tim cấp và các bệnh lý khác đặc trưng bởi tình trạng giảm oxy máu thường liên quan đến nhiễm toan lactic và cũng có thể gây azote trong máu do nguyên nhân trước thận (tăng nồng độ các chất thải nitơ trong máu). Nên ngưng trị liệu SITOMET ngay nếu xảy ra các biến cố như vậy.
Phẫu thuật: Nên ngưng dùng SITOMET tạm thời khi tiến hành bất kỳ phẫu thuật (ngoại trừ các thủ thuật nhỏ không kèm theo hạn chế thu nạp nước và thức ăn) và chỉ dùng trở lại khi bệnh nhân có thể ăn, uống qua đường miệng và chức năng thận được đánh giá bình thường.
Uống rượu: Rượu đã được biết rõ có khả năng làm tăng tác động của metformin lên sự chuyển hóa lactat. Do đó, nên cảnh báo bệnh nhân không nên uống rượu nhiều trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc kéo dài (mạn tính) trong khi dùng SITOMET.
Tổn thương chức năng gan: Do suy giảm chức năng gan thường liên quan với một số trường hợp nhiễm toan lactic, nên thường tránh dùng SITOMET ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về bệnh gan.
Nồng độ vitamin B12: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng dùng metformin 29 tuần, khoảng 7% bệnh nhân có nồng độ vitamin B12 giảm dưới mức bình thường ban đầu nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Tình trạng giảm vitamin B12 có thể do cản trở hấp thu B12 từ phức hợp yếu tố nội tại − B12, tuy nhiên rất hiếm kết hợp với tình trạng thiếu máu, tình trạng này sẽ phục hồi nhanh khi ngưng dùng metformin hoặc dùng thuốc bổ sung vitamin B12. Nên đánh giá các thông số huyết học mỗi năm ở bệnh nhân dùng SITOMET và kiểm tra, quản lý các thay đổi bất thường rõ rệt.
Các cá nhân (người thu nạp hoặc hấp thu không đủ vitamin B12 hoặc calci) có khả năng có nồng độ vitamin B12 dưới mức bình thường. Ở các bệnh nhân này, có thể hữu ích khi đo nồng độ vitamin B12 huyết thanh thường quy mỗi 2 − 3 năm.
Thay đổi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân đã kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường type 2 trước đây: Nếu bệnh nhân đái tháo đường type 2 trước đây được kiểm soát tốt với SITOMET lại có kết quả xét nghiệm bất thường hoặc có bệnh lý lâm sàng (đặc biệt bệnh không rõ ràng và khó xác định), nên đánh giá ngay để tìm bằng chứng nhiễm toan ceton hoặc nhiễm toan lactic. Các đánh giá nên bao gồm các chất điện giải và thể ceton trong huyết thanh, glucose máu, và nếu được chỉ định, pH máu, lactat, pyruvat và nồng độ metformin trong máu. Phải ngưng SITOMET ngay và bắt đầu dùng các biện pháp chữa trị phù hợp khác nếu xảy ra tình trạng nhiễm toan do 1 trong 2 dạng nhiễm toan này.
Không kiểm soát được glucose máu: Khi bệnh nhân đang ổn định với phác đồ trị liệu đái tháo đường nào đó lại gặp stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, thì có thể xảy ra mất kiểm soát đường huyết tạm thời. Vào các thời điểm như thế, có thể cần phải ngưng dùng SITOMET và tạm thời dùng insulin. Có thể dùng lại SITOMET sau khi đã qua khỏi đợt cấp tính này.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
202410-0319 • 2493 Lượt xem • Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim
Mỗi viên nén bao phim SITOMET 50/1000 có chứa:
Thành phần dược chất chính
Metformin hydroclorid
1000 mg
Sitagliptin
50 mg
Tá dược
vừa đủ
SITOMET được dùng như liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phù hợp với trị liệu sitagliptin và metformin.
SITOMET được dùng như liệu pháp ban đầu để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 không kiểm soát tốt được đường huyết với chế độ ăn kiêng và vận động thể lực.
SITOMET được dùng như liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang dùng metformin hoặc sitagliptin đơn trị liệu hoặc bệnh nhân đã dùng liệu pháp kết hợp sitaglitin với metformin nhưng chưa kiểm soát được đường huyết thích đáng.
SITOMET được dùng trong trị liệu kết hợp 3 thuốc với sulfonylurea, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa kiểm soát thích đáng đường huyết với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc sau đây: metformin, sitagliptin hoặc sulfonylurea.
SITOMET được dùng trong trị liệu kết hợp 3 thuốc với chất chủ vận PPARy (nhóm thuốc thiazolidinedion) như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng hoặc vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa kiểm soát thích đáng đường huyết với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc sau đây: metformin, sitagliptin hoặc chất chủ vận PPARy.
SITOMET được dùng trong liệu pháp kết hợp với insulin, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng:
Lưu ý khi kê đơn
Nên cá thể hóa liều trị liệu SITOMET trên cơ sở phác đồ hiện tại của bệnh nhân, hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc và không vượt quá liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 100 mg sitagliptin và 2000 mg metformin. Hiện có sẵn các liều sau đây:
50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid.
50 mg sltagliptin/850 mg metformin hydrochlorid.
50 mg sltagliptin/1000 mg metformin hydrochlorid.
Trị liệu ban đầu
Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2 không kiểm soát thích đáng tình trạng tăng đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực, liều khởi đầu SITOMET được khuyến cáo là 50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid, ngày 2 lần. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể chỉnh liều đến 50 mg sitagliptin/1000 mg metformin hydrochlorid ngày 2 lần sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng đơn trị liệu metformin
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết khi dùng metformin đơn trị liệu, liều khởi đầu thường dùng của SITOMET cung cấp sitagliptin liều 50 mg ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày) cùng với liều metformin đang sử dụng.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng đơn trị liệu sitagliptin
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết khi dùng sitagliptin đơn trị liệu, liều khởi đầu thường dùng của SITOMET là 50 mg sitagliptin/500 mg metformin hydrochlorid ngày 2 lần. Có thể tăng liều lên đến 50 mg sitagliptin/1000 mg metformin ngày 2 lần. Không nên chuyển sang dùng SITOMET ở bệnh nhân đang dùng đơn trị liệu sitagliptin với liều điều chỉnh vì suy thận (xem phần Chống chỉ định).
Đối với bệnh nhân chuyển trị liệu từ phác đồ dùng chung sitagliptin với metformin
Đối với bệnh nhân chuyển từ phác đồ dùng chung sitagliptin với metformin, có thể khởi đầu SITOMET bằng liều sitagliptin và metformin đang dùng.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc sulfonylurea
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Nên xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Nên xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin. Có thể cần giảm liều sulfonylurea ở bệnh nhân hiện dùng hoặc bắt đầu dùng sulfonylurea nhằm làm giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfonylurea gây ra (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc chất chủ vận PPARy (nhóm thiazolidinedion)
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Phải xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin.
Đối với bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết bằng liệu pháp kết hợp 2 thuốc với bất kỳ 2 trong số 3 thuốc trị tăng đường huyết sau đây: sitagliptin, metformin hoặc insulin
Liều khởi đầu thường dùng của SITOMET nên cung cấp liều sitagliptin 50 mg, ngày 2 lần (tổng liều 100 mg/ngày). Phải xem xét mức độ kiểm soát đường huyết và liều hiện dùng của metformin (nếu có) khi xác định liều khởi đầu của thành phần metformin. Xem xét tăng liều từ từ để làm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin. Có thể giảm liều insulin ở bệnh nhân đang hoặc mới khởi đầu điều trị với insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chưa có nghiên cứu khảo sát cụ thể tính an toàn và hiệu lực của SITOMET ở bệnh nhân trước đây dùng các thuốc trị tăng đường huyết khác và đã chuyển sang dùng SITOMET. Nên thận trọng và có giám sát phù hợp khi có bất kỳ thay đổi trong trị liệu đái tháo đường vì có thể xảy ra những thay đổi trong kiểm soát đường huyết.
Sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em
Chưa xác lập tính an toàn và hiệu lực của SITOMET ở bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
SITOMET
Vì sitagliptin và metformin được đào thải chủ yếu qua thận và vì chức năng thận thường giảm khi cao tuổi, nên dùng cẩn thận SITOMET khi tuổi càng cao. Nên thận trọng khi chọn liều và dựa trên sự giám sát chức năng thận cẩn thận và thường xuyên (xem phần Cảnh váo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sitagliptin phosphat
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tính an toàn và hiệu quả của sitagliptin ở người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi) tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).
Metformin hydrochlorid
Những nghiên cứu lâm sàng đối chứng với metformin có số lượng bệnh nhân cao tuổi không đủ để chứng minh họ có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ tuổi hơn hay không, mặc dù báo cáo từ kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng khác không tìm thấy được những khác biệt về đáp ứng điều trị giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉ liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m2).
Cần đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với SITOMET và sau đó đánh giá định kỳ ít nhất mỗi năm. Ở các bệnh nhân có nguy cơ tăng tiến triển suy thận và ở người cao tuổi, nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn, ví dụ: mỗi 3 – 6 tháng.
Liều tối đa hàng ngày của metformin nên được chia thành 2 – 3 liều mỗi ngày. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic nên được cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2.
Chống chỉ định SITOMET trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với SITOMET ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 − 45 mL/phút/1,73 m2 do các bệnh nhân này yêu cầu dùng sitagliptin với mức liều thấp hơn liều có sẵn trong phối hợp của SITOMET.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ − lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng SITOMET nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem phần Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 − 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cách dùng:
SITOMET thường được dùng ngày 2 lần, uống nguyên viên cùng với bữa ăn, với liều tăng từ từ nhằm giảm các tác dụng có hại đường tiêu hóa thường xảy ra khi dùng metformin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với sitagliptin, metformin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin và/hoặc đái thái đường không ổn định.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hay mạn tính (bao gồm nhiễm toan ceton do đái tháo đường) kèm hôn mê hoặc không, tiền sử nhiễm toan ceton kèm hôn mê hoặc không.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm toan lactic bất kể có yếu tố dự đoán trước hay không (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng tổn thương thận nghiêm trọng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2), bệnh thận giai đoạn cuối, bệnh nhân đang lọc máu hoặc khi không biết rõ chức năng thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Ngộ độc rượu cấp, nghiện rượu.
- Bệnh nhân đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng. Do tình trạng này có liên quan đến một số trường hợp nhiễm toan lactic, không nên dùng SITOMET cho những bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm chứng minh bệnh gan.
Trong các trường hợp trụy tim mạch và các tình trạng bệnh liên quan đến hạ oxy máu như suy tim, suy hô hấp (là những tình trạng liên quan đến sự tăng acid lactic máu).
Các tình trạng stress như nhiễm trùng nặng, chấn thương hay phẫu thuật và giai đoạn phục hồi sau đó.
Bệnh nhân đang bị shock hoặc mất nước nghiêm trọng.
Trong suốt thai kỳ và giai đoạn cho con bú (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Gần hoặc tại thời điểm dùng thuốc các quang có chứa iod do có thể gây ra suy giảm cấp tính chức năng thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
SITOMET
Không dùng SITOMET cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Viêm tụy: Đã có báo cáo về viêm tụy cấp, bao gồm viêm tụy xuất huyết hoặc hoại tử gây tử vong và không gây tử vong (xem phần Tác dụng không mong muốn) ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Nên thông báo cho bệnh nhân biết triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp là đau bụng dữ dội và liên tục. Viêm tụy được ghi nhận phục hồi sau khi ngưng dùng sitagliptin. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng dùng sitagliptin và các thuốc có nghi ngờ khác.
Giám sát chức năng thận: Metformin và sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic tăng theo mức độ suy thận. Chống chỉ định SITOMET ở bệnh nhân suy thận nặng với eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2 (xem phần Cách dùng, liều dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trước khi khởi đầu điều trị với SITOMET và sau đó ít nhất mỗi năm nên đánh giá và xác minh chức năng thận bình thường. Nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn ở bệnh nhân được dự đoán sẽ rối loạn chức năng thận và ngưng dùng SITOMET nếu có bằng chứng suy thận.
Sitagliptin phosphat monohydrat
Hạ đường huyết: Trong các thử nghiệm lâm sàng với sitagliptin đơn trị liệu và dùng kết hợp với các thuốc được biết rõ không gây hạ đường huyết (như metformin hoặc pioglitazon), tỷ lệ các báo cáo hạ đường huyết khi dùng sitagliptin cũng tương tự như ở bệnh nhân dùng placebo. Giống như các thuốc trị tăng đường huyết khác, đã quan sát thấy hạ đường huyết khi dùng sitagliptin và metformin kết hợp với insulin hoặc 1 thuốc nhóm sulfonylurea (xem phần Tác dụng không mong muốn). Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfonylurea hoặc do insulin, có thể xem xét giảm liều sulfonylurea hoặc insulin (xem phần Cách dùng, liều dùng).
Phản ứng quá mẫn: Đã có các báo cáo sau lưu hành về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng sitagliptin, một thành phần của SITOMET. Các phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và các tình trạng tróc da kể cả hội chứng Stevens − Johnson. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ dân số chưa biết rõ cỡ mẫu, nên thường không thể ước tính chắc chắn tần suất hoặc xác lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc. Các phản ứng này bắt đầu xuất hiện trong 3 tháng đầu điều trị với sitagliptin, với vài báo cáo xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn, phải ngưng dùng SITOMET, đánh giá các nguyên nhân tiềm năng khác và dùng trị liệu đái tháo đường khác thay thế (xem Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đau khớp: Đã có các báo cáo sau lưu hành về đau xương, có thể nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP–4. Sau khi bắt đầu điều trị, các triệu chứng có thể khởi phát nhanh hoặc có thể xảy ra sau đó với các khoảng thời gian lâu hơn. Nên cân nhắc ngưng dùng thuốc ở các bệnh nhân đã có tiền sử hoặc đang có đợt bùng phát các triệu chứng ở xương trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế DPP–4.
Bóng nước pemphigoid: Đã có báo cáo sau lưu hành về các trường hợp bị bóng nước pemphigoid khi dùng thuốc ức chế DPP–4. Trong các trường hợp được báo cáo, bệnh nhân thường hồi phục khi điều trị ức chế hệ miễn dịch toàn thân hoặc tại chỗ và ngừng thuốc ức chế DPP–4. Khuyến cáo bệnh nhân báo cáo về sự phát triển của bóng nước hoặc trợt da trong khi dùng SITOMET. Nếu nghi ngờ xuất hiện bóng nước pemphigoid, nên ngừng dùng SITOMET và chuyển đến bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Metformin hydrochlorid
Nhiễm toan lactic: Nhiễm toan lactic là biến chứng chuyển hóa hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có thể xảy ra do tích lũy metformin trong lúc điều trị với SITOMET (sitagliptin phosphat/metformin HCl) có thể gây tử vong khoảng 50% trường hợp. Nhiễm toan lactic cũng có thể xảy ra cùng với một số các tình trạng sinh lý bệnh khác, bao gồm đái tháo đường và bất cứ lúc nào có tình trạng giảm tưới máu mô và giảm oxy trong máu. Nhiễm toan lactic được đặc trưng bởi nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), giảm pH máu, rối loạn điện giải với khoảng trống anion và tỷ lệ lactat/pyruvat tăng. Khi metformin được xem là nguyên nhân gây nhiễm toan lactic, thường tìm thấy nồng độ metformin trong huyết tương > 5 µg/mL.
Tỷ lệ nhiễm toan lactic được báo cáo rất thấp ở bệnh nhân dùng metformin hydrochlorid (xấp xỉ 0,03 trường hợp/1000 bệnh nhân − năm, với khoảng 0,015 trường hợp tử vong/1000 bệnh nhân − năm). Trong các thử nghiệm lâm sàng với hơn 20.000 bệnh nhân – năm dùng metformin không có báo cáo nào về nhiễm toan lactic. Các trường hợp được báo cáo xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận đáng kể, bao gồm bệnh lý ở thận lẫn giảm tưới máu thận, thường gặp khi có nhiều vấn đề về sức khỏe/phẫu thuật xảy ra cùng lúc và dùng đồng thời nhiều loại thuốc. Bệnh nhân suy tim sung huyết cần điều trị bằng thuốc, đặc biệt là người suy tim sung huyết không ổn định hoặc cấp tính có nguy cơ giảm tưới máu và giảm oxy máu, đều tăng nguy cơ nhiễm toan lactic.
Nguy cơ nhiễm toan lactic tăng theo mức độ suy thận và tuổi tác bệnh nhân. Do đó có thể giảm đáng kể nguy cơ nhiễm toan lactic bằng cách giám sát thường xuyên chức năng thận ở bệnh nhân dùng metformin và dùng liều metformin tối thiểu có hiệu quả. Đặc biệt, nên giám sát cẩn thận chức năng thận khi dùng thuốc ở người cao tuổi. Ngoài ra, nên ngưng dùng metformin ngay khi có bất kỳ tình trạng liên quan đến giảm oxy máu, mất nước hoặc nhiễm trùng hệ thống (sepsis). Do suy giảm chức năng gan có thể hạn chế đáng kể khả năng thải trừ lactat, nên thường tránh dùng metformin ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về bệnh gan. Bệnh nhân nên cẩn thận tránh uống rượu quá mức khi đang dùng metformin, dù uống trong thời gian ngắn hoặc kéo dài, vì rượu có khả năng làm tăng tác động của metformin hydrochlorid lên chuyển hóa lactat. Ngoài ra, nên ngưng dùng metformin tạm thời trước khi tiêm chất cản quang đường tĩnh mạch và trước khi được phẫu thuật.
Tình trạng khởi đầu nhiễm toan lactic thường không dễ phát hiện và chỉ kèm theo những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, đau cơ, giảm hô hấp, tăng tình trạng buồn ngủ và đau bụng không đặc hiệu. Có thể kèm theo hạ thân nhiệt, hạ huyết áp và loạn chậm nhịp tim kháng trị với tình trạng nhiễm toan rõ rệt hơn. Bệnh nhân và bác sĩ phải biết tầm quan trọng của các triệu chứng này và nên hướng dẫn bệnh nhân thông báo cho bác sĩ ngay nếu chúng xảy ra. Nên ngưng dùng metformin cho đến khi giải quyết khỏi các tình trạng này. Có thể hữu ích khi đo nồng độ các chất điện giải, thể ceton trong huyết thanh, đường huyết, và nếu có chỉ định, đo pH máu, lactat máu, và thậm chí nồng độ metformin trong máu. Một khi bệnh nhân đã dùng ổn định bất kỳ liều nào của metformin, thì các triệu chứng ở đường tiêu hóa thường gặp khi khởi đầu trị liệu có khả năng không liên quan đến thuốc. Những triệu chứng đường tiêu hóa xảy ra về sau có thể do nhiễm toan lactic hoặc các bệnh nghiêm trọng khác.
Nồng độ lactat trong huyết tương tĩnh mạch lúc đói cao hơn mức tối đa cho phép nhưng dưới 5 mmol/L ở bệnh nhân dùng metformin không nhất thiết biểu thị tình trạng nhiễm toan lactic sắp xảy ra mà có thể là do những cơ chế khác, như kiểm soát kém bệnh đái tháo đường hoặc béo phì, vận động thể lực nhiều, hoặc các vấn đề kỹ thuật khi lấy mẫu máu.
Nên nghĩ đến nhiễm toan lactic ở bất kỳ bệnh nhân đái tháo đường có tình trạng nhiễm toan chuyển hóa nhưng không có bằng chứng nhiễm toan ceton (ceton niệu và ceton máu).
Nhiễm toan lactic là tình trạng y khoa khẩn cấp, cần được điều trị tại bệnh viện, cần ngưng dùng metformin ngay khi bệnh nhân bị nhiễm toan lactic và điều trị ngay lập tức bằng các biện pháp nâng đỡ tổng quát. Vì có thể thẩm tách metformin hydrochlorid (với độ thanh lọc đến 170 mL/phút trong điều kiện huyết động học tốt), nên khuyến cáo thẩm phân máu ngay lập tức để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và để loại bỏ lượng metformin tích lũy. Việc điều trị như vậy thường làm mất các triệu chứng và hồi phục ngay lập tức (xem phần Chống chỉ định).
Hạ đường huyết: Hạ đường huyết không xảy ra ở bệnh nhân dùng metformin đơn độc trong các trường hợp sử dụng thuốc như thường lệ, nhưng có thể xảy ra nếu thu nạp không đủ calori khi việc bổ sung calori không bù đắp được tình trạng hoạt động quá mức, hoặc trong lúc dùng đồng thời các thuốc hạ đường huyết khác (như các sulfonylurea và insulin) hoặc dùng rượu (ethanol). Bệnh nhân cao tuổi, yếu sức hoặc suy dinh dưỡng và người thiểu năng tuyến thượng thận hoặc tuyến yên hoặc ngộ độc rượu, đặc biệt nhạy cảm với tác động hạ đường huyết. Có thể khó nhận biết tình trạng hạ đường huyết ở người cao tuổi và ở người đang dùng thuốc chẹn thụ thể β − adrenergic.
Sử dụng đồng thời các thuốc có thể ảnh hưởng đền chức năng thận hoặc sự thải trừ metformin: Các thuốc dùng đồng thời có khả năng ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc làm thay đổi đáng kể huyết động học hoặc có thể cản trở sự thải trừ metformin, như là các thuốc cation được đào thải qua sự bài tiết ở ống thận (xem phần Tương tác thuốc).
Chẩn đoán hình ảnh có tiêm nội mạch chất cản quang chưa iod (ví dụ chụp đường niệu có tiêm cản quang, chụp đường mật có tiêm cản quang, chụp động mạch và chụp cắt lớp điện toán (CT) với chất cản quang tĩnh mạch): Tiêm chất cản quang chứa iod vào nội mạch ở những bệnh nhân đang dùng metformin có thể dẫn đến thay đổi chức năng thận cấp tính và gây ra nhiễm toan lactic. Do đó, ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 − 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Tình trang giảm oxy: Trụy tim mạch (sốc) do bất kỳ nguyên nhân nào, suy tim sung huyết cấp, nhồi máu cơ tim cấp và các bệnh lý khác đặc trưng bởi tình trạng giảm oxy máu thường liên quan đến nhiễm toan lactic và cũng có thể gây azote trong máu do nguyên nhân trước thận (tăng nồng độ các chất thải nitơ trong máu). Nên ngưng trị liệu SITOMET ngay nếu xảy ra các biến cố như vậy.
Phẫu thuật: Nên ngưng dùng SITOMET tạm thời khi tiến hành bất kỳ phẫu thuật (ngoại trừ các thủ thuật nhỏ không kèm theo hạn chế thu nạp nước và thức ăn) và chỉ dùng trở lại khi bệnh nhân có thể ăn, uống qua đường miệng và chức năng thận được đánh giá bình thường.
Uống rượu: Rượu đã được biết rõ có khả năng làm tăng tác động của metformin lên sự chuyển hóa lactat. Do đó, nên cảnh báo bệnh nhân không nên uống rượu nhiều trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc kéo dài (mạn tính) trong khi dùng SITOMET.
Tổn thương chức năng gan: Do suy giảm chức năng gan thường liên quan với một số trường hợp nhiễm toan lactic, nên thường tránh dùng SITOMET ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về bệnh gan.
Nồng độ vitamin B12: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng dùng metformin 29 tuần, khoảng 7% bệnh nhân có nồng độ vitamin B12 giảm dưới mức bình thường ban đầu nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Tình trạng giảm vitamin B12 có thể do cản trở hấp thu B12 từ phức hợp yếu tố nội tại − B12, tuy nhiên rất hiếm kết hợp với tình trạng thiếu máu, tình trạng này sẽ phục hồi nhanh khi ngưng dùng metformin hoặc dùng thuốc bổ sung vitamin B12. Nên đánh giá các thông số huyết học mỗi năm ở bệnh nhân dùng SITOMET và kiểm tra, quản lý các thay đổi bất thường rõ rệt.
Các cá nhân (người thu nạp hoặc hấp thu không đủ vitamin B12 hoặc calci) có khả năng có nồng độ vitamin B12 dưới mức bình thường. Ở các bệnh nhân này, có thể hữu ích khi đo nồng độ vitamin B12 huyết thanh thường quy mỗi 2 − 3 năm.
Thay đổi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân đã kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường type 2 trước đây: Nếu bệnh nhân đái tháo đường type 2 trước đây được kiểm soát tốt với SITOMET lại có kết quả xét nghiệm bất thường hoặc có bệnh lý lâm sàng (đặc biệt bệnh không rõ ràng và khó xác định), nên đánh giá ngay để tìm bằng chứng nhiễm toan ceton hoặc nhiễm toan lactic. Các đánh giá nên bao gồm các chất điện giải và thể ceton trong huyết thanh, glucose máu, và nếu được chỉ định, pH máu, lactat, pyruvat và nồng độ metformin trong máu. Phải ngưng SITOMET ngay và bắt đầu dùng các biện pháp chữa trị phù hợp khác nếu xảy ra tình trạng nhiễm toan do 1 trong 2 dạng nhiễm toan này.
Không kiểm soát được glucose máu: Khi bệnh nhân đang ổn định với phác đồ trị liệu đái tháo đường nào đó lại gặp stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, thì có thể xảy ra mất kiểm soát đường huyết tạm thời. Vào các thời điểm như thế, có thể cần phải ngưng dùng SITOMET và tạm thời dùng insulin. Có thể dùng lại SITOMET sau khi đã qua khỏi đợt cấp tính này.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
202410-0318 • 1464 Lượt xem • Hộp 02 vỉ x 14 viên nén bao phim
Mỗi viên nén bao phim SITOVIA 50 có chứa:
Thành phần dược chất chính
Sitagliptin (Dưới dạng sitagliptin phosphat)
50 mg
Tá dược
vừa đủ
Đơn trị liệu
Sitagliptin được dùng như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Kết hợp với metformin
Sitagliptin được chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin như liệu pháp ban đầu hoặc khi metformin đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với một sulfamid hạ dường huyết
Sitagliptin được chỉ định ở bệnh nhân đái thái đường tuýp 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với sulfamide hạ đường huyết đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với chất chủ vận PPARg
Sitagliptin được chỉ định ở bệnh nhân đái thái đường tuýp 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với chất chủ vận PPARg (như nhóm các thiazolidion) khi đồng vận PPARg đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với metformin và một sulfamide hạ đường huyết
Sitagliptin được chỉ định ở bệnh nhân đái thái đường tuýp 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin và một sulfamid hạ đường huyết khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với metformin và một chất chủ vận PPARg
Sitagliptin được chỉ định ở bệnh nhân đái thái đường tuýp 2 để cải thiện kiểm soát đường huyết bằng cách kết hợp với metformin và một PPARg (như các thiazolidione) khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết thích đáng.
Kết hợp với insulin
Sitagliptin được chỉ định ở bệnh nhân đái thái đường tuýp 2 như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và vận động thể lực để cải thiện kiểm soát đường huyết khi dùng kết hợp với insulin (cùng hoặc không cùng metformin).
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Liều dùng sitagliptin khuyến cáo là 100 mg/ngày khi dùng như đơn trị liệu hoặc kết hợp với metformin, sulfamid hạ đường huyết, insulin (cùng hoặc không cùng metformin), chất chủ vận PPARγ (như các thiazolidinedione), hoặc metformin cùng sulfamid hạ đường huyết hoặc có thể dùng metformin cùng chất chủ vận PPARγ. Có thể uống sitagliptin cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Khi dùng sitagliptin kết hợp với sulfamid hạ đường huyết hoặc insulin, có thể xem xét dùng sulfamid hạ đường huyết hoặc insulin liều thấp hơn nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết do sulfamid hạ đường huyết (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Khi xem xét sử dụng sitagliptin kết hợp với một số thuốc chống đái tháo đường khác, cần đánh giá mức độ suy thận ở bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (mức lọc cầu thận [GFR] ≥ 60 đến < 90 mL/phút), không cần điều chỉnh liều.
Đối với bệnh nhân suy thận trung bình (GFR ≥ 45 đến < 60 mL/phút), không cần điều chỉnh liều lượng.
Đối với bệnh nhân suy thận trung bình (GFR ≥ 30 đến < 45 mL/phút), liều sitagliptin là 50 mg x 1 lần/ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (GFR ≥ 15 đến < 30 mL/phút) hoặc bệnh suy thận giai đoạn cuối (ESRD) (GFR < 15 mL/phút), bao gồm những bệnh nhân cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc, liều dùng sitagliptin là 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể tiến hành điều trị mà không cần quan tâm đến thời gian lọc máu.
Do liều dùng được hiệu chỉnh dựa trên chức năng thận, nên đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị bằng sitagliptin và sau đó kiểm tra định kỳ.
Bệnh nhân suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Sitagliptin không được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng và nên thận trọng khi dùng thuốc (xem Đặc tính dược động học).
Tuy nhiên, vì sitagliptin được thải trừ chủ yếu qua thận nên bệnh nhân suy gan nặng sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của sitagliptin.
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều theo tuổi.
Trẻ em
Sitagliptin không dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 10 – 17 tuổi vì không đủ hiệu quả. Dữ liệu có sẵn được mô tả trong các phần Tác dụng không mong muốn, Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học. Sitagliptin chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 10 tuổi.
Cách dùng
Có thể dùng sitagliptin cùng hoặc không cùng với thức ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với sitagliptin hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Tác dụng không mong muốn của thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Thận trọng chung
Sitagliptin không nên dùng cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 hoặc để điều trị nhiễm ceton do đái tháo đường.
Viêm tụy cấp
Sử dụng chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ phát triển viêm tụy cấp tính. Bệnh nhân cần được thông báo về triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp: đau bụng dữ dội, dai dẳng. Tình trạng viêm tụy được giải quyết sau khi ngừng sử dụng sitagliptin (có hoặc không điều trị hỗ trợ) đã được quan sát, nhưng rất hiếm trường hợp viêm tụy hoại tử hoặc xuất huyết và/hoặc tử vong đã được báo cáo. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng dùng sitagliptin và các thuốc có khả năng bị nghi ngờ khác; nếu viêm tụy cấp được xác định, không nên điều trị lại với sitagliptin. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với các thuốc hạ đường huyết khác
Trong các thử nghiệm lâm sàng của sitatagliptin khi dùng đơn trị liệu hay dùng phối hợp với các thuốc chưa biết có gây hạ đường huyết không (như metformin và/hoặc một chất chủ vận PPARγ), tỷ lệ hạ đường huyết được báo cáo khi dùng sitagliptin là tương tự như tỷ lệ ở bệnh nhân dùng giả dược. Hạ đường huyết đã được quan sát thấy khi sitagliptin được sử dụng kết hợp với insulin hoặc sulphonylurea. Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết, có thể xem xét dùng liều thấp hơn cho sulphonylurea hoặc insulin.
Bệnh nhân suy thận
Sitagliptin được bài tiết qua thận. Để đạt được nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, khuyến cáo dùng liều thấp hơn ở những bệnh nhân có GFR < 45 mL/phút, cũng như ở những bệnh nhân ESRD cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc (xem Liều dùng và cách dùng và Đặc tính dược động học).
Khi xem xét sử dụng sitagliptin kết hợp với một loại thuốc điều trị đái tháo đường khác, cần đánh giá mức độ suy thận ở bệnh nhân.
Các phản ứng quá mẫn
Đã có các báo cáo sau khi lưu hành thuốc về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Các phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và các tình trạng da tróc vảy kể cả hội chứng Stevens-Johnson. Các phản ứng này khởi phát trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị, với một vài trường hợp được báo cáo sau liều điều trị đầu tiên. Nếu nghi ngờ phản ứng quá mẫn, nên ngừng dùng sitagliptin. Các nguyên nhân tiềm ẩn khác nên được đánh giá và nên bắt đầu các trị liệu đái tháo đường thay thế.
Bọng nước dạng pemphigoid
Đã có báo cáo sau khi lưu hành thuốc về bọng nước dạng pemphigoid đối với những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế DPP-4 bao gồm sitagliptin. Nếu nghi ngờ bọng nước dạng pemphigoid, nên ngừng dùng sitagliptin.
Thận trọng tá dược
Thuốc có chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên nén bao phim, do đó, có thể nói thuốc này "không chứa natri".
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
202010-0188 • 20836 Lượt xem • Hộp 5 vỉ ×10 viên nén phân tán trong miệng.
Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Prednisolon
20 mg
Điều trị rối loạn viêm và dị ứng.
Prednisolon được sử dụng để điều trị hoặc giảm tình trạng viêm, dị ứng trong các trường hợp sau:
Colagen - mô liên kết
Giai đoạn tiến triển của các bệnh hệ thống, bao gồm: lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch máu, viêm đa cơ, bệnh nhiễm sarcoid ở nội tạng.
Da liễu
Các bệnh bỏng nước tự miễn trên da nặng: đặc biệt là pemphigus và pemphigoid bỏng nước.
Bệnh angiomas trẻ em dạng nặng (u máu dưới da).
Bệnh Lichen phẳng.
Bệnh mày đay cấp tính.
Bệnh da tăng bạch cầu trung tính dạng nặng.
Tiêu hóa:
Giai đoạn tiến triển của bệnh loét đại tràng, bệnh Crohn’s (viêm ruột từng vùng).
Bệnh viêm gan tự miễn thể hoạt động mãn tính (có hoặc không có xơ gan).
Viêm gan cấp nặng do rượu (có chứng minh tiền sử).
Nội tiết:
Viêm tuyến giáp bán cấp de Quervain (dạng có u hạt) nặng.
Tăng calci huyết.
Huyết học:
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch nặng.
Thiếu máu mất hồng cầu tự miễn.
Kết hợp với hóa trị để điều trị bệnh lympho ác tính.
Giảm nguyên hồng cầu mãn tính mắc phải hoặc bẩm sinh.
Nhiễm trùng:
Viêm màng ngoài tim do lao và tình trạng lao trầm trọng, đe dọa đến tính mạng.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii kèm thiếu oxy huyết trầm trọng.
Ung thư phổi:
Điều trị chống buồn nôn trong quá trình hóa trị ung thư phổi.
Giảm phù và viêm có liên quan đến các phương pháp điều trị ung thư phổi (xạ trị và hóa trị)
Thận:
Hội chứng thận hư kèm tổn thương cầu thận tối thiểu.
Hội chứng thận hư do hyalin hóa (kính hóa) cục bộ và ổ cầu thận.
Giai đoạn III và IV của bệnh thận lupus
U hạt sarcoid trong thận
Viêm mạch máu kèm suy thận.
Viêm cầu thận tăng sinh mạch.
Thần kinh:
Nhược cơ.
Phù não do khối u.
Viêm đa rễ - dây thần kinh tự phát mãn tính.
Co giật ở trẻ sơ sinh (hội chứng West) / hội chứng Lennox-Gastaut.
Đa xơ cứng khi tiêm tĩnh mạch corticosteroid lặp lại.
Mắt:
Viêm màng bồ đào trước, viêm màng bồ đào sau nghiêm trọng.
Phù lồi mắt.
Các bệnh lý thần kinh ở mắt, do tiêm tĩnh mạch corticosteroid (trong chỉ dẫn này, đường uống không phải là khuyến cáo đầu tiên).
Tai – mũi – họng:
Viêm tai giữa có xuất dịch.
Polyp mũi.
Viêm xoang cấp hoặc mãn tính.
Điều trị ngắn ngày trong viêm mũi dị ứng theo mùa
Viêm thanh quản cấp tính kèm thở rít (viêm thanh môn thanh quản) ở trẻ em.
Hô hấp:
Hen suyễn liên tục, tốt nhất cho đợt điều trị ngắn, trong trường hợp thất bại trong điều trị dạng hít liều cao.
Hen cấp, đặc biệt là hen cấp nặng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, trong đánh giá khả năng tái phát của hội chứng tắc nghẽn,
Phát triển sarcoidosis.
Xơ phổi mô kẽ lan tỏa.
Khớp:
Viêm khớp dạng thấp và một vài trường hợp viêm đa khớp.
Đau cơ dạng thấp và bệnh Horton (viêm động mạch toàn thân).
Sốt do thấp khớp cấp tính.
Viêm dây thần kinh cánh tay cổ nặng, kịch phát.
Cấy ghép cơ quan và tế bào gốc tạo máu:
Dự phòng hoặc điều trị cấy ghép.
Dự phòng hoặc điều trị bệnh lý túc chủ chống lại ghép.
Liều dùng
Sản phẩm thích hợp cho điều trị tấn công hoặc điều trị ngắn ngày với yêu cầu liều trung bình/cao ở người lớn hoặc trẻ em trên 10 kg.
Trong trường hợp điều trị duy trì và đối với liều duy trì thấp hơn 20 mg/ngày, sử dụng các sản phẩm khác thích hợp hơn.
Người lớn
Liều dùng phụ thuộc vào chẩn đoán, mức độ nghiêm trọng, tiên lượng, khả năng đáp ứng và dung nạp thuốc của bệnh nhân. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn để giảm thiểu tác dụng không mong muốn.
Điều trị tấn công: 0,35 – 1,2 mg/kg/ngày. Trong các trường hợp viêm nặng: 0,75 – 1,2 mg/kg/ngày.
Đối với các trường hợp đặc biệt khác được chấp nhận, có thể yêu cầu liều cao hơn.
Trẻ em
Trẻ em trên 10kg
Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng và cân nặng của trẻ em. Điều trị tấn công: 0,5 – 2 mg/kg/ngày.
Liệu pháp corticosteroid cách nhật (một ngày không dùng corticosteroid và ngày tiếp theo sử dụng liều gấp đôi so với liều hằng ngày được chỉ định) được sử dụng ở trẻ em để hạn chế còi xương. Liệu pháp cách nhật được xem xét sử dụng chỉ khi đã kiểm soát viêm bằng liều cao corticosteroid và trong quá trình điều trị không bị tái phát.
Trẻ em không quá 10kg: Sử dụng các sản phẩm liều thấp thích hợp hơn.
Khuyến cáo chung
Nên tiếp tục sử dụng liều tấn công cho đến khi tình trạng bệnh được kiểm soát tốt. Trong trường hợp sử dụng kéo dài, việc giảm liều phải được thực hiện từ từ. Đôi khi, nếu cần thiết, tiếp tục sử dụng ở liều duy trì (liều tối thiểu có hiệu quả).
Đối với trường hợp sử dụng liều cao kéo dài, liều đầu tiên có thể được chia thành 2 lần trong ngày. Sau đó, hằng ngày có thể sử dụng một liều duy nhất trong bữa ăn sáng.
Ngưng dùng thuốc
Ở những bệnh nhân nhận liều corticosteroid toàn thân cao hơn liều sinh lý (xấp xỉ 7,5 mg prednisolon) trong thời gian nhiều hơn 3 tuần thì không nên dừng thuốc đột ngột. Tốc độ ngưng thuốc phụ thuộc chủ yếu vào thời gian điều trị, liều khởi đầu và bệnh cần điều trị.
Quá trình điều trị với corticosteroid làm giảm tiết các hormon như ACTH và cortisol, kéo dài có thể gây suy giảm chức năng tuyến thượng thận. Cần ngưng thuốc từ từ để đảm bảo sự hồi phục của trục HPA và tránh nguy cơ bị tái phát bệnh: trung bình giảm 10% mỗi 8 - 15 ngày.
Đối với đợt điều trị ngắn hơn 10 ngày: có thể không cần phải giảm liều từ từ.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Viên phân tán nhanh đường uống là viên nén có khả năng rã rất nhanh trong miệng bằng nước bọt.
Đặt thuốc vào miệng, để nó tự tan, nuốt và uống một cốc nước.
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, có thể làm rã thuốc bằng một ít nước rồi nuốt.
Không nhai viên để tránh nguy cơ bị đắng.
Quá mẫn đối với thành phần hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào.
Mọi trường hợp nhiễm trùng, trừ các trường hợp có chỉ định đặc biệt.
Các trường hợp nhiễm virut đang phát triển (bao gồm: viêm gan, herpes, thủy đậu, zona).
Tình trạng rối loạn thần kinh chưa được kiểm soát bằng điều trị.
Đang dùng vắc xin sống hoặc giảm hoạt lực (khi dùng liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch)
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Trước khi bắt đầu điều trị bằng corticosteroid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X quang phổi và cột sống, làm test dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân.
Cần cung cấp một tờ hướng dẫn sử dụng cho bệnh nhân đối với sản phẩm này. Nên ghi lại rõ ràng các biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro và cung cấp thông tin chi tiết như người kê đơn, thuốc, liều dùng, thời gian điều trị.
Tác dụng ức chế miễn dịch/ bệnh nhiễm khuẩn
Tác dụng ức chế đáp ứng gây viêm và chức năng miễn dịch của corticosteroid có thể làm tăng sự nhạy cảm với các trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm virus. Các triệu chứng lâm sàng có thể bị che lấp và không điển hình, ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Ví dụ như ở trẻ em hoặc người lớn đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn, thậm chí là tử vong.
Nếu chưa có tiền sử mắc bệnh thủy đậu bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với người bị thủy đậu hoặc người bị nhiễm Herpes zoster. Bệnh nhân cũng nên tránh tiếp xúc với người bị sởi. Trong trường hợp bị phơi nhiễm nên đến trung tâm y tế để được hỗ trợ kịp thời. Miễn dịch thụ động với kháng thể thủy đậu/zona (VZIG) là cần thiết ở những bệnh nhân không miễn dịch, đang sử dụng corticoid toàn thân hoặc những người đã sử dụng corticosteroid trong vòng 3 tháng trước; việc này phải được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc với thủy đậu. Không nên ngừng thuốc corticosteroid mà có thể tăng liều điều trị.
Không nên dùng vắc xin bất hoạt hoặc vắc xin giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch vì phản ứng kháng thể với những vắc xin này có thể giảm đi, đồng thời những bệnh nhân suy giảm miễn dịch thường có nguy cơ cao phát bệnh vì không có khả năng ức chế sự nhân lên của các virus sống giảm độc lực, gây ra nhiều biến chứng nặng nề.
Việc sử dụng corticosteroid ở bệnh lao hoạt động chỉ nên giới hạn trong trường hợp lao đang hoạt động để kiểm soát bệnh và phải kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định cho những bệnh nhân lao tiềm tàng, có phản ứng với tuberculin, những người có tiền sử lao hoặc X-quang có những thay đổi đặc trưng của bệnh lao, cần quan sát chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng các biện pháp dự phòng cùng các thuốc kháng lao.
Quá mẫn
Một số ít trường hợp xảy ra phản ứng trên da và phản ứng phản vệ/giả phản vệ khi sử dụng corticoid. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi dùng thuốc đặc biệt là cho bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với bất kỳ các loại thuốc nào.
Tác dụng trên hệ nội tiết
Prednisolon có thể gây tăng năng vỏ thượng thận, teo vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em và những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi ngưng thuốc phải thận trọng và giảm từ từ. Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đang dùng corticosteroid toàn thân chuyển sang dạng hít vì có thể gây thiếu hụt hormon hoặc khi ngưng thuốc, kể cả tăng các triệu chứng dị ứng đặc biệt là những bệnh nhân đang dùng prednisolon > 20 mg/ngày.
Suy tuyến thượng thận có thể xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị, hoặc có stress. Những bệnh nhân sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung corticosteroid vì đáp ứng bình thường với stress bị giảm sút do sự ức chế trục HPA.
Những bệnh nhân sau cần phải giảm liều từ từ dù thời gian điều trị là nhiều hay ít hơn 3 tuần:
+ Bệnh nhân đã có các đợt điều trị lặp lại corticosteroid tác dụng toàn thân, đặc biệt nếu dùng trên 3 tuần.
+ Khi được kê đơn ngắn hạn trong vòng một năm sau khi ngừng một đợt điều trị dài hạn (vài tháng hoặc vài năm).
+ Bệnh nhân có các nguyên nhân khác có thể gây suy thượng thận (không phải do điều trị bằng corticosteroid ngoại sinh).
+ Các bệnh nhân dùng liều hơn cao 40 mg prednisolon mỗi ngày.
+ Bệnh nhân dùng liều lặp lại vào buổi tối.
Trong suốt quá trình điều trị kéo dài bất kỳ các bệnh lý kèm theo khác, chấn thương hoặc phẫu thuật sẽ đòi hỏi sự gia tăng liều tạm thời; nếu corticosteroid đã được ngừng sau khi điều trị kéo dài, có thể cần phải tạm thời sử dụng lại.
Vì corticosteroid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing nên không dùng corticosteroid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên khi sử dụng corticosteroid toàn thân cho những bệnh nhân suy tuyến giáp.
Co giật có liên quan đến u tủy thượng thận, thậm chí dẫn tới tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid. Cần đánh giá lợi ích – nguy cơ sử dụng corticosteroid đối với bệnh nhân nghi ngờ bị hoặc đã bị u tủy thượng thận
Tác dụng trên tâm thần
Bệnh nhân hoặc người nhà nên được cảnh báo về các tác dụng không mong muốn về tâm thần có thể xảy ra. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Mặc dù thời điểm khởi phát, phân loại, mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian kéo dài thường không dự đoán được qua liều sử dụng nhưng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn này cao hơn khi sử dụng liều cao, tác dụng toàn thân (tương tác dược động có thể làm gia tăng tác dụng không mong muốn). Phần lớn sẽ hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngưng sử dụng nhưng điều trị đặc hiệu cũng rất cần thiết.
Bệnh nhân/người nhà nên được khuyến khích đến gặp bác sĩ nếu thấy các triệu chứng tâm thần, đặc biệt nếu có dấu hiệu tâm trạng chán nản hoặc nghi ngờ có ý nghĩ tự tử. Bệnh nhân/người nhà cũng cần được cảnh báo về những rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong hoặc sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc đột ngột mặc dù những phản ứng này xảy ra không thường xuyên.
Cần đặc biệt lưu ý khi cân nhắc sử dụng corticosteroid tác dụng toàn thân ở bệnh nhân đang hoặc đã từng có dấu hiệu rối loạn cảm xúc trầm trọng (bệnh trầm cảm, hưng trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần do steroid trước đó), hoặc gia đình có tiền sử rối loạn cảm xúc.
Đái tháo đường
Các corticosteroid bao gồm prednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm trầm trọng hơn tình trạng tiền đái tháo đường và có thể dẫn tới bệnh đái tháo đường khi sử dụng trong thời gian dài. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bị đái tháo đường (hoặc có tiền sử gia đình bị đái tháo đường).
Hệ thần kinh
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân động kinh.
Mắt
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên bệnh nhân tăng nhãn áp (hoặc gia đình có tiền sử tăng nhãn áp), bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể trung tâm (ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn đến tới bệnh tăng nhãn áp kèm theo hủy hoại thần kinh thị giác. Corticosteroid có thể tăng nguy cơ nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt, có thể liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch và có thể dẫn đến bong võng mạc. Nếu bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng như mờ mắt hoặc rối loạn thị giác khác, cần gặp bác sĩ nhãn khoa ngay để được đánh giá nguyên nhân.
Tim và mạch máu
Các tác dụng bất lợi của corticosteroid đối với hệ tim mạch như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể làm tăng thêm các nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và điều trị cách nhật có thể làm giảm tỉ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
Chỉ sử dụng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc nhồi máu cơ tim khi thật cần thiết. Phải thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân này.
Nên cẩn thận khi sử dụng cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp như digoxin.
Corticosteroid đã được báo cáo làm tăng đông máu và kết tủa huyết khối trong mạch, thuyên tắc huyết khối, huyết khối tĩnh mạch (dù rất hiếm), nên dùng corticosteroid thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh huyết khối.
Hệ tiêu hóa
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân loét dạ dày. Kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày-ruột. Trường hợp có tiền sử loét, liệu pháp corticosteroid có thể được kê đơn kết hợp với theo dõi lâm sàng, hoặc nội soi vết loét nếu cần thiết.
Suy gan
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan. Tác dụng của corticosteroid có thể tăng cường ở những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính kèm suy giảm chức năng gan.
Cơ xương
Bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao đã được báo cáo, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (như nhược cơ) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như các thuốc ức chế thần kinh cơ (pancuronium). Bệnh thường lan rộng, đến cả cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn đến liệt tứ chi. Cần theo dõi creatinin kinase.
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid ở bệnh nhân loãng xương (đặc biệt là phụ nữ sau khi mãn kinh) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Corticosteroid đường uống hoặc tiêm có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về gân thậm chí đứt gân ở những đối tượng đang sử dụng fluoroquinolon, đang lọc máu, cường cận giáp thứ phát, hoặc cấy ghép thận.
Bệnh thận
Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy thận và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Bệnh thận do xơ cứng bì (có thể gây tử vong) kèm tăng huyết áp, lượng nước tiểu giảm được quan sát thấy với liều hàng ngày từ 15 mg prednisolon trở lên ở những bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Do vậy, nên thường xuyên kiểm tra huyết áp và chức năng thận (creatinin huyết thanh) ở những bệnh nhân này, nếu có nghi ngờ có bệnh thận, cần kiểm soát chặt chẽ huyết áp của bệnh nhân.
Các đối tượng đặc biệt
Trẻ em: Corticosteroid gây chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, có thể không hồi phục được, do vậy, nên tránh dùng liều dược lý kéo dài. Nếu bắt buộc phải điều trị kéo dài, nên sử dụng trong mức giới hạn nhằm giảm thiểu tối đa sự ức chế trục HPA và tăng trưởng ở trẻ. Sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ em cần được theo dõi chặt chẽ. Nên sử dụng liệu pháp cách nhật đối với trẻ em.
Người cao tuổi: Nên lưu ý những hậu quả của các tác dụng không mong muốn phổ biến khi dùng corticosteroid kéo dài ở người già, đặc biệt là loãng xương, đái tháo đường, cao huyết áp, hạ kali máu, nhạy cảm với nhiễm trùng và làm mỏng da. Phải sử dụng thận trọng với liều thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất, theo dõi lâm sàng nghiêm ngặt để tránh các phản ứng đe dọa tính mạng.
Lưu ý trong trường hợp sử dụng corticosteroid kéo dài
Trong quá trình điều trị có thể làm tăng đường huyết và rối loạn chuyển hóa protein với cân bằng nitơ âm, nên thực hiện chế độ ăn giàu đạm, ít đường hấp thu nhanh.
Để đảm bảo huyết áp, lượng muối sẽ được giảm trong khẩu phần ăn khi liều điều trị cao hơn 15 – 20mg prednisolon/ngày và giữ lượng muối trung bình trong điều trị kéo dài với liều thấp.
Bổ sung kali trong trường hợp điều trị kéo dài với liều cao corticosteroid, hoặc kết hợp điều trị hạ kali huyết khi có nguy cơ loạn nhịp.
Bệnh nhân cũng nên được bổ sung calci và vitamin D.
Cần lưu ý đối với các vận động viên, thành phần hoạt chất này có thể gây dương tính giả đối với các phép kiểm tra dopping.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Mannitol
Sản phẩm có chứa mannitol, có thể gây ra tác dụng nhuận tràng nhẹ.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
202001-0144 • 74646 Lượt xem • Hộp 2 vỉ ×10 viên nén sủi bọt
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén sủi bọt Soluboston chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Prednisolon (Dưới dạng hóa prednisolon natri m-sulfobenzoat tương ứng 31,4 mg)
20 mg
Giảm nhanh các triệu chứng dị ứng.
Prednisolon được sử dụng để điều trị hoặc giảm tình trạng viêm, dị ứng trong các trường hợp sau:
Colagen - mô liên kết
Giai đoạn tiến triển của các bệnh hệ thống, bao gồm: lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch máu, viêm đa cơ, bệnh nhiễm sarcoid ở nội tạng.
Da liễu
Các bệnh bỏng nước tự miễn trên da nặng: đặc biệt là pemphigus và pemphigoid bỏng nước.
Bệnh angiomas trẻ em dạng nặng (u máu dưới da).
Bệnh Lichen phẳng.
Bệnh mày đay cấp tính.
Bệnh da tăng bạch cầu trung tính dạng nặng.
Tiêu hóa:
Giai đoạn tiến triển của bệnh loét đại tràng, bệnh Crohn’s (viêm ruột từng vùng).
Bệnh viêm gan tự miễn thể hoạt động mãn tính (có hoặc không có xơ gan).
Viêm gan cấp nặng do rượu (có chứng minh tiền sử).
Nội tiết
Viêm tuyến giáp bán cấp de Quervain (dạng có u hạt) nặng.
Tăng calci huyết.
Huyết học
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch nặng.
Thiếu máu mất hồng cầu tự miễn.
Kết hợp với hóa trị để điều trị bệnh lympho ác tính.
Giảm nguyên hồng cầu mãn tính mắc phải hoặc bẩm sinh.
Nhiễm trùng
Viêm màng ngoài tim do lao và tình trạng lao trầm trọng, đe dọa đến tính mạng.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii kèm thiếu oxy huyết trầm trọng.
Ung thư phổi
Điều trị chống buồn nôn trong quá trình hóa trị ung thư phổi.
Giảm phù và viêm có liên quan đến các phương pháp điều trị ung thư phổi (xạ trị và hóa trị)
Thận
Hội chứng thận hư kèm tổn thương cầu thận tối thiểu.
Hội chứng thận hư do hyalin hóa (kính hóa) cục bộ và ổ cầu thận.
Giai đoạn III và IV của bệnh thận lupus
U hạt sarcoid trong thận
Viêm mạch máu kèm suy thận.
Viêm cầu thận tăng sinh mạch.
Thần kinh
Nhược cơ.
Phù não do khối u.
Viêm đa rễ - dây thần kinh tự phát mãn tính.
Co giật ở trẻ sơ sinh (hội chứng West) / hội chứng Lennox-Gastaut.
Đa xơ cứng khi tiêm tĩnh mạch corticosteroid lặp lại.
Mắt
Viêm màng bồ đào trước, viêm màng bồ đào sau nghiêm trọng.
Phù lồi mắt.
Các bệnh lý thần kinh ở mắt, do tiêm tĩnh mạch corticosteroid (trong chỉ dẫn này, đường uống không phải là khuyến cáo đầu tiên).
Tai – mũi – họng
Viêm tai giữa có xuất dịch.
Polyp mũi.
Viêm xoang cấp hoặc mãn tính.
Điều trị ngắn ngày trong viêm mũi dị ứng theo mùa
Viêm thanh quản cấp tính kèm thở rít (viêm thanh môn thanh quản) ở trẻ em.
Hô hấp
Hen suyễn liên tục, tốt nhất cho đợt điều trị ngắn, trong trường hợp thất bại trong điều trị dạng hít liều cao.
Hen cấp, đặc biệt là hen cấp nặng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, trong đánh giá khả năng tái phát của hội chứng tắc nghẽn,
Phát triển sarcoidosis.
Xơ phổi mô kẽ lan tỏa.
Khớp
Viêm khớp dạng thấp và một vài trường hợp viêm đa khớp.
Đau cơ dạng thấp và bệnh Horton (viêm động mạch toàn thân).
Sốt do thấp khớp cấp tính.
Viêm dây thần kinh cánh tay cổ nặng, kịch phát.
Cấy ghép cơ quan và tế bào gốc tạo máu
Dự phòng hoặc điều trị cấy ghép.
Dự phòng hoặc điều trị bệnh lý túc chủ chống lại ghép.
Liều dùng:
- Uống bắt đầu từ ngày đầu của chu kì kinh nguyệt. . Vỉ thuốc có 28 viên chứa hoạt chất Levonorgestrel như nhau, uống 1 viên mỗi ngày vào cùng 1 giờ , uống không ngắt quãng trong suốt thời gian muốn tránh thai. Thuốc nên uống liên tục kể cả khi có chảy máu hay không.Nếu có , 1 biện pháp ngừa thai phụ nên được áp dụng cho đến khi uống hết 14 viên thuốc đầu tiên.
- Nếu lỡ quên uống 1 viên thì cần uống ngay viên đó khi nhớ ra , Nếu muộn trên 3 giờ nên sử dụng 1 biện pháp tránh thai phụ trong 14 ngày tiếp theo và vẫn uống tiếp tục như thường lệ .
- Nếu bị ói mửa hoặc tiêu chảy thì tác dụng tránh thai bị ảnh hưởng và cũng nên áp dụng 1 biện pháp tránh thai phụ cho đến 14 ngày sau khi ngừng ói mửa hoặc tiêu chảy.
Giá: 0 VNĐ
Chỉ định:
Thuốc tránh thai dùng được cho mọi đối tượng phụ nữ , sử dụng được cho cả phụ nữ đang cho con bú.
Thành phần:
Mỗi viên nén chứa
Levonorgestrel ...... 0,03 mg
Tá dược vừa đủ....... 1 viên
Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc
British Pharmacopeia Standards
Hãng sản xuất: Ba Dinh Biojsc
Mô tả sản phẩm:
Trường hợp có thai và cho con bú :
- Thời kỳ mang thai.
Progestogen dùng với liều cao có thể gây nam tính hóa thai nhi nữ. Tuy có số liệu trên súc vật thí nghiệm , nhưng trên người dùng thuốc với liều thấp thì không phát hiện có vấn đề gì.Những nghiên cứu diện rộng cho thấy nguy cơ về khuyết tật bẩm sinh không tăng ở nhừng trẻ em có mẹ đã dùng thuốc uống tránh thai trước khi mang thai.
- Thời kỳ cho con bú.
Thuốc tránh thai chỉ có Progestogen dùng trong thời kỳ cho con bú không gây nguy cơ hại gì cho trẻ em.Nếu bắt đầu dùng 6 tuần sau khi đẻ thì thuốc không làm giảm tiết sữa nên là thuốc tránh thai ưu thích trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng có thể khác nhau tùy cơ địa người dùng