Dược Sĩ Tư Vấn ( 7h00 - 22h00 )
201912-0049 • 7325 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Avasboston 20 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Atorvastatin
20 mg
Chỉ định đầu tay trong điều trị tăng cholesteron máu, rối loạn lipid máu.
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch
Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, atorvastatin được chỉ định để:
Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.
Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, atorvastatin được chỉ định để:
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
Giảm nguy cơ đau thắt ngực.
Ở trẻ em (10 – 17 tuổi)
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 – 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:
Mức LDL-C vẫn ≥ 190 mg/dL hoặc
Mức LDL-C vẫn ≥ 160 mg/dL và
Có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc
Có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Nên uống thuốc vào buổi tối.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị liều lượng theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân, tăng hay giảm liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Liều khởi đầu: 10mg x 1 lần/ngày.
Liều duy trì: 10mg - 40mg/ngày, không quá 80mg/ngày.
Đối với trẻ em từ 10 đến 17 tuổi: sử dụng liều ban đầu 10mg x 1 lần/ngày và điều chỉnh liều sau mỗi 4 tuần để đạt đến liều tối đa 20mg x 1 lần/ngày.
Tổng quát
Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin. Liều dùng nằm trong khoảng từ 10 mg đến 80 mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hoặc không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/hoặc trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp)
Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10 mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Hiện chỉ có dữ liệu giới hạn (xem phần Đặc tính dược lực học).
Liều dùng của atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10 mg đến 80 mg/ngày. Trên những bệnh nhân này, nên dùng atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.
Phòng bệnh tim mạch
Trong thử nghiệm chính về phòng bệnh tim mạch, liều dùng là 10 mg/ngày. Có thể tăng liều để đạt nồng độ cholesterol (LDL-) theo hướng dẫn hiện hành.
Bệnh nhi
Tăng cholesterol máu
Việc sử dụng thuốc trên bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.
Với các bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10 mg mỗi ngày (xem phần Đặc tính dược lực học). Có thể tăng liều hàng ngày lên đến 80 mg theo mức đáp ứng và khả năng dung nạp thuốc.
Cần điều chỉnh liều dùng trên từng đối tượng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Các đợt điều chỉnh phải được thực hiện theo các khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên. Việc điều chỉnh liều dùng đến 80 mg mỗi ngày được căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu ở người lớn và dữ liệu lâm sàng hạn chế từ các nghiên cứu trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc và Đặc tính dược lực học).
Có ít dữ liệu về an toàn và hiệu quả trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 6 đến 10 tuổi thu được từ các nghiên cứu nhãn mở. Atorvastatin không được chỉ định điều trị cho bệnh nhân dưới 10 tuổi. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học nhưng không có khuyến cáo về liều dùng.
Các dạng bào chế/hàm lượng khác có thể thích hợp hơn cho nhóm bệnh nhân này.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi sử dụng Avasboston ở các bệnh nhân suy gan (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Đặc tính dược động học: Các nhóm đối tượng đặc biệt). Chống chỉ định sử dụng Avasboston trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển (xem phần Chống chỉ định).
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận
Bệnh thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ atorvastatin trong huyết tương hay mức độ giảm LDL-C của atorvastatin. Do đó không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sử dụng trên người cao tuổi
Đặc tính về an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm đối tượng tổng quát (Xem phần Đặc tính dược động học: Các nhóm đối tượng đặc biệt).
Dùng phối hợp với các thuốc khác
Ở bệnh nhân dùng ciclosporin hoặc chất ức chế protease HIV (tipranavir và ritonavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir), nên tránh điều trị bằng Avasboston.
Ở bệnh nhân bị HIV dùng lopinavir kết hợp với ritonavir, nên thận trọng khi kê toa Avasboston và sử dụng liều cần thiết thấp nhất.
Ở bệnh nhân dùng clarithromycin, itraconazol, hoặc ở bệnh nhân bị HIV dùng kết hợp saquinavir và ritonavir, darunavir và ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir và ritonavir, điều trị bằng Avasboston nên giới hạn ở liều 20 mg, và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều Avasboston cần thiết thấp nhất.
Ở bệnh nhân dùng chất ức chế protease HIV là nelfinavir hoặc chất ức chế protease viêm gan C là boceprevir, điều trị bằng Avasboston nên giới hạn ở liều 40 mg, và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều Avasboston cần thiết thấp nhất (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: Ảnh hưởng trên cơ xương và phần Tương tác thuốc).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không được sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc tipranavir + ritonavir, telaprevir.
Bệnh gan tiến triển hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Ảnh hưởng trên gan
Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng transaminase huyết thanh ở mức độ vừa phải (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]). Chức năng gan đã được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng atorvastatin với các liều 10 mg, 20 mg, 40 mg và 80 mg trước khi cũng như sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0,7% các bệnh nhân sử dụng atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng này. Tỉ lệ xuất hiện các xét nghiệm bất thường này lần lượt là 0,2%; 0,2%; 0,6% và 2,3% tương ứng với các liều 10 mg, 20 mg, 40 mg và 80 mg. Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị. Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều giảm xuống mà không có di chứng nào.
Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin cũng như khi tình trạng lâm sàng yêu cầu. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin. Atorvastatin có thể gây tăng transaminase (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Nên thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được (xem phần Chống chỉ định).
Ảnh hưởng trên cơ xương
Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng atorvastatin (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nên xét nghiệm creatin phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: rối loạn chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Bệnh cơ, được xác định là đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Nên ngừng điều trị với atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc nếu có chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ.
Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với ciclosporin, dẫn chất acid fibric, erythromycin, niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azol, colchicin, telaprevir, boceprevir hoặc phối hợp giữa tipranavir/ritonavir. Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrom P450 3A4 (CYP 3A4) và/hoặc quá trình vận chuyển thuốc. CYP 3A4 là isozym đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học atorvastatin. Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa atorvastatin và các dẫn chất acid fibric, gemfibrozil, erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azol, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh liều tăng lên nào của cả hai thuốc. Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên.
Không nên sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic, vì vậy khuyến cáo ngừng tạm thời atorvastatin trong khi dùng acid fusidic (xem phần Tương tác thuốc). Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc xác định định kỳ creatin phosphokinase (CPK), nhưng không có đảm bảo chắc chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng. Atorvastatin có thể gây tăng creatin phosphokinase (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Cũng như các thuốc khác trong nhóm này, đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu hủy cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu hủy cơ vân. Cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này. Cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng atorvastatin ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu hủy cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẫn cấp tính nặng; giảm huyết áp; phẫu thuật lớn; chấn thương; các rối loạn về chuyền hoá, nội tiết và điện giải nặng; và các cơn động kinh không được kiểm soát).
Đột quỵ xuất huyết
Phân tích post-hoc của một nghiên cứu lâm sàng trên 4731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng atorvastatin 80 mg cho thấy tỉ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm dùng atorvastatin 80 mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng atorvastatin so vói 33 bệnh nhân dùng giả dược). Bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược). Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin 80 mg, bất kì loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn (xem phần Đặc tính dược lực học: Đột quỵ tái phát).
Chức năng nội tiết
Đã có báo cáo về tăng mức độ hemoglobin A1c (HbA1c) và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA), kể cả atorvastatin. Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với nhóm statin.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin trên bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc.
Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp có khả năng xảy ra tương tác thuốc và trên một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi sử dụng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Điều trị đồng thời với các thuốc khác
Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi atorvastatin được cho dùng đồng thời với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như chất ức chế mạnh của CYP3A4 hoặc protein vận chuyển (ví dụ: ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và chất ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, v.v.). Nguy cơ mắc bệnh về cơ cũng có khả năng tăng lên khi dùng đồng thời gemfibrozil và các dẫn xuất acid fibric khác, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimibe, telaprevir, hoặc kết hợp tipranavir/ritonavir. Nếu có thể, nên xem xét các liệu pháp khác (không tương tác) thay vì các thuốc này.
Trong các trường hợp cần cho dùng đồng thời các thuốc này với atorvastatin, nên cân nhắc thận trọng lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Khi bệnh nhân được cho dùng các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, nên dùng liều atorvastatin tối đa thấp hơn. Ngoài ra, trong trường hợp dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu atorvastatin thấp hơn và nên theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này (xem phần Tương tác thuốc).
Không dùng đồng thời atorvastatin với các chế phẩm toàn thân của acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị bằng acid fusidic. Ở bệnh nhân cần sử dụng acid fusidic toàn thân, nên ngưng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo bị tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân được cho dùng kết hợp acid fusidic và statin (xem phần Tương tác thuốc). Khuyên bệnh nhân nên tìm kiếm tư vấn y tế ngay nếu họ có bất kỳ triệu chứng nào như yếu cơ, đau hoặc tăng nhạy cảm (đau khi tiếp xúc).
Điều trị bằng statin có thể được tiếp tục 7 ngày sau liều acid fusidic cuối cùng.
Trong các trường hợp ngoại lệ, nếu cần dùng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ như để điều trị nhiễm trùng nặng, chỉ nên cân nhắc dùng đồng thời Avasboston và acid fusidic trên từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Bệnh nhi
Không quan sát thấy có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào lên sự tăng trưởng và trưởng thành giới tính trong một nghiên cứu 3 năm dựa trên đánh giá sự trưởng thành và phát triển tổng thể, đánh giá theo giai đoạn dậy thì Tanner, và đo chiều cao và cân nặng (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp đặc biệt bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị kéo dài (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Các đặc điểm tiêu biểu có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm sức khỏe tổng thể (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã xuất hiện bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.
Thận trọng với tá dược
Sản phẩm có chứa lactose, vì vậy bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp liên quan đến sự không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
- Tăng cholesterol máu có hoặc không có yếu tố gia đình dị hợp tử & rối loạn lipid huyết hỗn hợp 10 mg, ngày 1 lần, liều thông thường 10 - 80 mg/ngày.
- Tăng cholesterol máu có yếu tố gia đình đồng hợp tử 10 - 80 mg/ngày. Nên tiếp tục ăn kiêng.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Tăng cholesterol máu & rối loạn lipid máu hỗn hợp. Tăng triglyceride máu. Rối loạn beta - lipoprotein. Tăng cholesterol máu có yếu tố gia đình đồng hợp tử.
Thành phần:
Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin hemicalci. 1,5H2O) 20mg
Hãng sản xuất: PHARBACO
Mô tả sản phẩm:
Cyclosporin, dẫn xuất acid fibric, erythromycin, niacin, kháng nấm nhóm azole. Thuốc kháng acid, colestipol. Digoxin.
Táo bón, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, nhược cơ, khô da, ngứa, hồi hộp.
Suy gan, nghiện rượu, bệnh gan. Lái xe & vận hành máy.
Dược lực:
Atorvastatin là thuốc thuộc nhóm ức chế HMG- CoA reductase.
Dược động học :
- Hấp thu: Atorvastatin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng của atorvastatin thấp vì được chuyển hoá mạnh qua gan lần đầu(trên 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của thuốc là 1-2 giờ.
- Phân bố: Atorvastatin liên kết mạnh với protein huyết tương trên 98%.Atorvastatin ưa mỡ nên đi qua được hàng rào máu não.
- Chuyển hoá: Thuốc chuyển chủ yếu ở gan(>70%) thành các chất chuyển hoá có hoặc không có hoạt tính.
- Thải trừ: thuốc được đào thải chủ yếu qua phân, đào thải qua thận dưới 2%.
Tác dụng :
Atorvastatin là một thuốc làm giảm cholesterol. Thuốc ức chế sản sinh cholesterol ở gan bằng cách ức chế một enzym tạo cholesterol là HMGCoA reductase. Thuốc làm giảm mức cholesterol chung cũng như cholesterol LDL trong máu (LDL cholesterol bị coi là loại cholesterol "xấu" đóng vai trò chủ yếu trong bệnh mạch vành). Giảm mức LDL cholesterol làm chậm tiến triển và thậm chí có thể đảo ngược bệnh mạch vành. Không như các thuốc khác trong nhóm, atorvastatin cũng có thể làm giảm nồng độ triglycerid trong máu. Nồng độ triglycerid trong máu cao cũng liên quan với bệnh mạch vành.
Chỉ định :
Ðiều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm cholesterol toàn phần, LDL, apolipoprotein B, triglycerid & làm tăng HDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát & rối loạn lipid máu hỗn hợp (type IIa & IIb); làm giảm triglycerid máu type IV).
Ðiều trị rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát (type III).
Ðiều trị hỗ trợ với các biện pháp làm giảm lipid khác để làm giảm cholesterol toàn phần & LDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Liều lượng - cách dùng:
Khởi đầu: 10mg, ngày 1 lần. Khoảng liều cho phép: 10-80mg ngày 1 lần, không liên quan đến bữa ăn. Tối đa: 80mg/ngày.
Chống chỉ định :
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Bệnh gan tiến triển với tăng men gan dai dẳng không tìm được nguyên nhân. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Nhẹ & thoáng qua: buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
201912-0048 • 8294 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Avasboston 10 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Atorvastatin
10 mg
Chỉ định đầu tay trong điều trị tăng cholesteron máu, rối loạn lipid máu.
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch
Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, atorvastatin được chỉ định để:
- Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
- Giảm nguy cơ đột quỵ.
- Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.
Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, atorvastatin được chỉ định để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giảm nguy cơ đột quỵ.
- Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
- Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
- Giảm nguy cơ đau thắt ngực.
Ở trẻ em (10 – 17 tuổi)
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 – 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:
- Mức LDL-C vẫn ≥ 190 mg/dL hoặc
- Mức LDL-C vẫn ≥ 160 mg/dL và
- Có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc
- Có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Tổng quát
Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin. Liều dùng nằm trong khoảng từ 10 mg đến 80 mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hoặc không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/hoặc trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp)
Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10 mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Hiện chỉ có dữ liệu giới hạn (xem phần Đặc tính dược lực học).
Liều dùng của atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10 mg đến 80 mg/ngày. Trên những bệnh nhân này, nên dùng atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.
Phòng bệnh tim mạch
Trong thử nghiệm chính về phòng bệnh tim mạch, liều dùng là 10 mg/ngày. Có thể tăng liều để đạt nồng độ cholesterol (LDL-) theo hướng dẫn hiện hành
Bệnh nhi
Tăng cholesterol máu
Việc sử dụng thuốc trên bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.
Với các bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10 mg mỗi ngày (xem phần Đặc tính dược lực học). Có thể tăng liều hàng ngày lên đến 80 mg theo mức đáp ứng và khả năng dung nạp thuốc.
Cần điều chỉnh liều dùng trên từng đối tượng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Các đợt điều chỉnh phải được thực hiện theo các khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên. Việc điều chỉnh liều dùng đến 80 mg mỗi ngày được căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu ở người lớn và dữ liệu lâm sàng hạn chế từ các nghiên cứu trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc và Đặc tính dược lực học).
Có ít dữ liệu về an toàn và hiệu quả trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 6 đến 10 tuổi thu được từ các nghiên cứu nhãn mở. Atorvastatin không được chỉ định điều trị cho bệnh nhân dưới 10 tuổi. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học nhưng không có khuyến cáo về liều dùng.
Các dạng bào chế/hàm lượng khác có thể thích hợp hơn cho nhóm bệnh nhân này.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi sử dụng Avasboston ở các bệnh nhân suy gan (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Đặc tính dược động học: Các nhóm đối tượng đặc biệt). Chống chỉ định sử dụng Avasboston trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển (xem phần Chống chỉ định).
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận
Bệnh thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ atorvastatin trong huyết tương hay mức độ giảm LDL-C của atorvastatin. Do đó không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sử dụng trên người cao tuổi
Đặc tính về an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm đối tượng tổng quát (Xem phần Đặc tính dược động học: Các nhóm đối tượng đặc biệt)
Dùng phối hợp với các thuốc khác
Ở bệnh nhân dùng ciclosporin hoặc chất ức chế protease HIV (tipranavir và ritonavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir), nên tránh điều trị bằng Avasboston.
Ở bệnh nhân bị HIV dùng lopinavir kết hợp với ritonavir, nên thận trọng khi kê toa Avasboston và sử dụng liều cần thiết thấp nhất.
Ở bệnh nhân dùng clarithromycin, itraconazol, hoặc ở bệnh nhân bị HIV dùng kết hợp saquinavir và ritonavir, darunavir và ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir và ritonavir, điều trị bằng Avasboston nên giới hạn ở liều 20 mg, và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều Avasboston cần thiết thấp nhất.
Ở bệnh nhân dùng chất ức chế protease HIV là nelfinavir hoặc chất ức chế protease viêm gan C là boceprevir, điều trị bằng Avasboston nên giới hạn ở liều 40 mg, và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều Avasboston cần thiết thấp nhất (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: Ảnh hưởng trên cơ xương và phần Tương tác thuốc)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định atorvastatin ở các bệnh nhân có:
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan tiến triển hay tăng dai dẳng không giải thích được transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên cùa mức bình thường (ULN)
Hoặc ở những bệnh nhân: có thai, đang cho con bú, hay có khả năng có thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ.
Chỉ sử dụng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Ảnh hưởng trên gan
Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng transaminase huyết thanh ở mức độ vừa phải (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]). Chức năng gan đã được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng atorvastatin với các liều 10 mg, 20 mg, 40 mg và 80 mg trước khi cũng như sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0,7% các bệnh nhân sử dụng atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng này. Tỉ lệ xuất hiện các xét nghiệm bất thường này lần lượt là 0,2%; 0,2%; 0,6% và 2,3% tương ứng với các liều 10 mg, 20 mg, 40 mg và 80 mg. Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị. Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều giảm xuống mà không có di chứng nào.
Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin cũng như khi tình trạng lâm sàng yêu cầu. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin. Atorvastatin có thể gây tăng transaminase (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Nên thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được (xem phần Chống chỉ định).
Ảnh hưởng trên cơ xương
Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng atorvastatin (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nên xét nghiệm creatin phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: rối loạn chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Bệnh cơ, được xác định là đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Nên ngừng điều trị với atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc nếu có chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ.
Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với ciclosporin, dẫn chất acid fibric, erythromycin, niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azol, colchicin, telaprevir, boceprevir hoặc phối hợp giữa tipranavir/ritonavir. Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrom P450 3A4 (CYP 3A4) và/hoặc quá trình vận chuyển thuốc. CYP 3A4 là isozym đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học atorvastatin. Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa atorvastatin và các dẫn chất acid fibric, gemfibrozil, erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azol, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh liều tăng lên nào của cả hai thuốc. Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên.
Không nên sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic, vì vậy khuyến cáo ngừng tạm thời atorvastatin trong khi dùng acid fusidic (xem phần Tương tác thuốc). Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc xác định định kỳ creatin phosphokinase (CPK), nhưng không có đảm bảo chắc chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng. Atorvastatin có thể gây tăng creatin phosphokinase (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Cũng như các thuốc khác trong nhóm này, đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu hủy cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu hủy cơ vân. Cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này. Cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng atorvastatin ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu hủy cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẫn cấp tính nặng; giảm huyết áp; phẫu thuật lớn; chấn thương; các rối loạn về chuyền hoá, nội tiết và điện giải nặng; và các cơn động kinh không được kiểm soát)
Đột quỵ xuất huyết
Phân tích post-hoc của một nghiên cứu lâm sàng trên 4731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng atorvastatin 80 mg cho thấy tỉ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm dùng atorvastatin 80 mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng atorvastatin so vói 33 bệnh nhân dùng giả dược). Bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược). Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin 80 mg, bất kì loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn (xem phần Đặc tính dược lực học: Đột quỵ tái phát).
Chức năng nội tiết
Đã có báo cáo về tăng mức độ hemoglobin A1c (HbA1c) và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA), kể cả atorvastatin. Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với nhóm statin.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin trên bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc.
Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp có khả năng xảy ra tương tác thuốc và trên một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi sử dụng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp
Điều trị đồng thời với các thuốc khác
Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi atorvastatin được cho dùng đồng thời với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như chất ức chế mạnh của CYP3A4 hoặc protein vận chuyển (ví dụ: ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và chất ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, v.v.). Nguy cơ mắc bệnh về cơ cũng có khả năng tăng lên khi dùng đồng thời gemfibrozil và các dẫn xuất acid fibric khác, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimibe, telaprevir, hoặc kết hợp tipranavir/ritonavir. Nếu có thể, nên xem xét các liệu pháp khác (không tương tác) thay vì các thuốc này.
Trong các trường hợp cần cho dùng đồng thời các thuốc này với atorvastatin, nên cân nhắc thận trọng lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Khi bệnh nhân được cho dùng các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, nên dùng liều atorvastatin tối đa thấp hơn. Ngoài ra, trong trường hợp dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu atorvastatin thấp hơn và nên theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này (xem phần Tương tác thuốc).
Không dùng đồng thời atorvastatin với các chế phẩm toàn thân của acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị bằng acid fusidic. Ở bệnh nhân cần sử dụng acid fusidic toàn thân, nên ngưng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo bị tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân được cho dùng kết hợp acid fusidic và statin (xem phần Tương tác thuốc). Khuyên bệnh nhân nên tìm kiếm tư vấn y tế ngay nếu họ có bất kỳ triệu chứng nào như yếu cơ, đau hoặc tăng nhạy cảm (đau khi tiếp xúc).
Điều trị bằng statin có thể được tiếp tục 7 ngày sau liều acid fusidic cuối cùng.
Trong các trường hợp ngoại lệ, nếu cần dùng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ như để điều trị nhiễm trùng nặng, chỉ nên cân nhắc dùng đồng thời Avasboston và acid fusidic trên từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ
Bệnh nhi
Không quan sát thấy có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào lên sự tăng trưởng và trưởng thành giới tính trong một nghiên cứu 3 năm dựa trên đánh giá sự trưởng thành và phát triển tổng thể, đánh giá theo giai đoạn dậy thì Tanner, và đo chiều cao và cân nặng (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc)
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp đặc biệt bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị kéo dài (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Các đặc điểm tiêu biểu có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm sức khỏe tổng thể (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã xuất hiện bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.
Thận trọng với tá dược
Sản phẩm có chứa lactose, vì vậy bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp liên quan đến sự không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Liều dùng:
Người lớn: 40 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên 80 mg x 1 lần/ngày.
Dùng đơn liệu pháp hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Không cần chỉnh liều ở người lớn tuổi hoặc khi suy thận.
Suy gan nhẹ & vừa: tối đa 40 mg/ngày.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Tăng huyết áp vô căn
Thành phần:
Telmisartan .................................... 40mg
Hãng sản xuất: DOPHARMA
Mô tả sản phẩm:
Theo dõi nồng độ digoxin khi dùng chung.
Tần xuất tác dụng phụ được báo cáo với telmisartan (41.4%) cũng tương đương với giả dược (43.9%) trong thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Không có mối quan hệ giữa tác dụng không mong muốn với liều lượng, giới, tuổi hoặc chủng tộc của các bệnh nhân.
Các tác dụng phụ được nêu ra dưới đây được tích luỹ từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng bao gồm 5788 bệnh nhân cao huyết áp được điều trị với telmisartan.
Sự nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Rối loạn tâm thần:
Lo lắng, bồn chồn.
Rối loạn mắt:
Rối loạn thị lực.
Rối loạn mê đạo tai và tai:
Chóng mặt.
Rối loạn dạ dày ruột non:
Ðau bụng, ỉa chảy, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi, rối loạn tiêu hoá dạ dày.
Rối loạn da và mô dưới da:
Chàm, tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn xương, mô liên kết, hệ cơ xương:
Ðau khớp, đau lưng, chuột rút chân, đau chân, đau cơ, những triệu chứng giống viêm gân.
Rối loạn chung và những tình trạng tại đường dùng:
Ðau ngực, những triệu chứng giống cúm.
Ngoài ra, từ khi telmisartan được giới thiệu trên thị trường những trường hợp như ban đỏ, ngứa, ngất, mất ngủ, trầm cảm, nôn, huyết áp thấp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, khó thở, chứng tăng bạch cầu ưa kiềm, giảm tiểu cầu, yếu và kém hiệu suất được báo cáo rất hiếm xảy ra.
Cũng như các thuốc kháng thụ thể angiotensin II khác, một số trường hợp cá biệt phù, mề đay và những triệu chứng liên quan khác cũng đã được báo cáo.
Kết quả xét nghiệm:
Hiếm gặp, sự giảm huyết cầu tố hoặc tăng axit uric gặp nhiều hơn khi điều trị với telmisartan so với với giả dược. Tăng creatinin và men gan trong cũng được nhận thấy khi điều trị với telmisartan, nhưng những thay đổi sinh hoá này tương đương hoặc thấp hơn so với dùng giả dược.
Tăng HA do động mạch thận, tổn thương thận, ghép thận, bệnh lý kèm theo sự tăng kích thích hệ RAA, tăng aldosteron nguyên phát, hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, tăng kali máu, suy gan.
Dược lực:
Telmisartan là một thuốc dùng đường uống, đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin II (loại AT1).
Dược động học :
Telmisartan được hấp thu nhanh, mặc dù lượng hấp thu có thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối của tel misartan khoảng 50%. Khi uống cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) của telmisartan có thể giảm từ 6% (với liều 40mg) đến khoảng 19% (với liều 160mg). Nồng độ huyết tương của telmisartan uống lúc đói hay cùng thức ăn sau 3 giờ là tương đương nhau.
AUC giảm ít nên không làm giảm hiệu quả điều trị.
Giới tính gây khác biệt đến nồng độ trong huyết tương, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) tăng khoảng 3 lần và AUC tăng khoảng 2 lần ở phụ nữ so với nam giới, nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả.
Telmisartan kết hợp hầu hết với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu với albumin và alpha-1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 500L.
Telmisartan chuyển hóa bằng phản ứng liên hợp với glucuronide. Chất chuyển hoá không có tác dụng dược lý.
Telmisartan bị phá huỷ động học theo phương trình bậc 2, thời gian bán thải cuối cùng trên 20 giờ. Nồng độ cực đại trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng không tương xứng với liều. Không có bằng chứng liên quan trên lâm sàng về sự tích luỹ của telmisartan.
Sau khi uống (và tiêm tĩnh mạch), telmisartan thải trừ gần như hoàn toàn qua phân, phần lớn ở dạng không biến đổi. Tổng lượng tiết qua nước tiểu dưới 2% liều. Ðộ thanh thải toàn phần trong huyết tương cao (khoảng 900ml/phút) so với lưu lượng máu qua gan (khoảng 1500ml/phút).
Người già:
Dược động học của telmisartan không khác biệt giữa người trẻ và người già.
Bệnh nhân suy thận:
Nồng độ trong huyết tương thấp hơn trên bệnh nhân suy thận đang điều trị lọc máu. Telmisartan kết hợp với protein huyết tương cao trên bệnh nhân suy thận và không qua được màng lọc trong quá trình thẩm tích máu. Thời gian bán thải không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng lên tới gần 100%. Thời gian bán thải không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.
Tác dụng :
Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực mạnh tại vị trí gắn kết vào thụ thể AT1, thụ thể chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động đã được biết của angiotensin II. Không có bất cứ hoạt động chủ vận nào của telmisartan tại thụ thể AT1. Sự gắn kết này bền vững và kéo dài.
Telmisartan không cho thấy có ái lực với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT ít đặc trưng khác. Người ta chưa biết vai trò của các thụ thể này cũng như hậu quả của sự kích thích quá độ chúng khi nồng độ angiotensin II tăng lên do telmisartan. Telmisartan làm giảm lượng aldosterone trong máu.
Telmisartan không ức chế renin huyết tương và không chẹn các kênh ion. Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kinase II), men có tác dụng giáng hóa bradykinin. Vì vậy không có các tác dụng phụ do bradykinin gây ra.
Trên cơ thể người, liều 80 mg telmisartan có tác dụng ức chế gần như hoàn toàn tác dụng gây tăng huyết áp của angiotensin II. Tác dụng ức chế này được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn hiệu quả tới giờ thứ 48.
Sau liều đầu tiên của telmisartan, tác dụng hạ huyết áp sẽ dần dần và rõ rệt trong vòng 3 giờ. Tác dụng hạ huyết áp đạt tối đa sau 4 tuần điều trị và được duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
Ðo huyết áp liên tục 24 giờ (ABPM) cho thấy tác dụng hạ áp được duy trì ổn định trong suốt 24 giờ sau khi dùng thuốc và kể cả 4 giờ cuối cùng trước liều kế tiếp. Ðiều này được khẳng định bởi tỉ lệ đáy/ đỉnh hằng định trên 80% với liều 40 và 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược.
Có một khuynh hướng rõ rệt về mối liên quan giữa liều dùng và thời gian để huyết áp tâm thu trở về mức ban đầu. Về phương diện này, các dữ liệu liên quan đến huyết áp tâm trương không hằng định.
Trên bệnh nhân cao huyết áp, telmisartan có tác dụng làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Tác dụng hạ áp của telmisartan có thể so sánh với các thuốc điều trị cao huyết áp của những nhóm khác (được thấy qua các thử nghiệm lâm sàng so sánh telmisartan với amlodipine, atenolol, enalapril, hydrochlorothiazide, losartan và lisinopril).
Nếu ngừng điều trị bằng telmisartan, huyết áp sẽ dần dần trở lại giá trị ban đầu trước khi điều trị trong vòng vài ngày mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược.
Ðiều trị với Telmisartan cũng đã được chứng minh về mặt lâm sàng là làm giảm có ý nghĩa thống kê trọng lượng cơ thất trái và chỉ số cơ thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
Hiệu quả của Telmisartan trên giảm tỉ lệ tử vong và tàn phế do bệnh tim mạch chưa được biết.
Qua các thử nghiệm lâm sàng trực tiếp so sánh hai thuốc điều trị hạ áp cho thấy tỉ lệ ho khan ở những bệnh nhân được điều trị với telmisartan thấp hơn có ý nghĩa so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Chỉ định :
Ðiều trị cao huyết áp vô căn.
Liều lượng - cách dùng:
- Người lớn:
Liều dùng được khuyến cáo 40mg một lần/ngày. Một số bệnh nhân dùng liều 20 mg/ngày đã có hiệu quả. Có thể tăng liều telmisartan tối đa 80 mg một lần/ngày để đạt được huyết áp mục tiêu. Telmisartan có thể được dùng phối hợp với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid như hydrochlorothiazide. Sự phối hợp này cho thấy hydrochlorothiazide có tác dụng hạ áp hiệp đồng với telmisartan. Khi cần tăng liều nên lưu ý tác dụng hạ áp tối đa nói chung đạt được sau 4-8 tuần điều trị.
Với bệnh nhân tăng huyết áp nặng, telmisartan có thể dùng đến liều 160mg đơn lẻ và phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25mg/ngày được dung nạp rất tốt và hiệu quả.
Có thể uống Telmisartan cùng hoặc không cùng thức ăn.
Suy thận:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy thận kể cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Telmisartan không qua được màng lọc khi lọc máu.
Suy gan:
Không nên dùng quá 40mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình.
- Người già:
Không cần chỉnh liều.
- Trẻ em và thiếu niên:
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Telmisartan ở trẻ em và thiếu niên.
Chống chỉ định :
- Nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- 3 tháng giữa và cuối của phụ nữ có thai và cho con bú.
- Tắc mật.
- Suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Tần xuất tác dụng phụ được báo cáo với telmisartan (41.4%) cũng tương đương với giả dược (43.9%) trong thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Không có mối quan hệ giữa tác dụng không mong muốn với liều lượng, giới, tuổi hoặc chủng tộc của các bệnh nhân.
Các tác dụng phụ được nêu ra dưới đây được tích luỹ từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng bao gồm 5788 bệnh nhân cao huyết áp được điều trị với telmisartan.
Sự nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Rối loạn tâm thần:
Lo lắng, bồn chồn.
Rối loạn mắt:
Rối loạn thị lực.
Rối loạn mê đạo tai và tai:
Chóng mặt.
Rối loạn dạ dày ruột non:
Ðau bụng, ỉa chảy, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi, rối loạn tiêu hoá dạ dày.
Rối loạn da và mô dưới da:
Chàm, tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn xương, mô liên kết, hệ cơ xương:
Ðau khớp, đau lưng, chuột rút chân, đau chân, đau cơ, những triệu chứng giống viêm gân.
Rối loạn chung và những tình trạng tại đường dùng:
Ðau ngực, những triệu chứng giống cúm.
Ngoài ra, từ khi telmisartan được giới thiệu trên thị trường những trường hợp như ban đỏ, ngứa, ngất, mất ngủ, trầm cảm, nôn, huyết áp thấp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, khó thở, chứng tăng bạch cầu ưa kiềm, giảm tiểu cầu, yếu và kém hiệu suất được báo cáo rất hiếm xảy ra.
Cũng như các thuốc kháng thụ thể angiotensin II khác, một số trường hợp cá biệt phù, mề đay và những triệu chứng liên quan khác cũng đã được báo cáo.
Kết quả xét nghiệm:
Hiếm gặp, sự giảm huyết cầu tố hoặc tăng axit uric gặp nhiều hơn khi điều trị với telmisartan so với với giả dược. Tăng creatinin và men gan trong cũng được nhận thấy khi điều trị với telmisartan, nhưng những thay đổi sinh hoá này tương đương hoặc thấp hơn so với dùng giả dược.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
201912-0040 • 9098 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Bisoboston 5 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Bisoprolol fumarat
5 mg
Hạ huyết áp, trị suy tim.
Điều trị tăng huyết áp
Điều trị bệnh mạch vành (đau thắt ngực)
Điều trị bệnh suy tim mạn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái kết họp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc lợi tiểu và các glycosid tim.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Người lớn
Liều dùng được điều chỉnh cho từng bệnh nhân, đặc biệt là dựa trên nhịp tim và kết quả điều trị Liều khởi đầu là 5 mg/ngày. Liều thông thường là 10 mg/lần/ngày với liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg/ngày.
Người cao tuổi
Khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp nhất có thể.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc thận ở mức độ nhẹ đến trung bình, thông thường không cần điều chỉnh liều lượng.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <20 ml / phút) và những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, không nên dùng quá 10 mg/ngày.
Kinh nghiệm sử dụng bisoprolol ở bệnh nhân lọc máu thận nhân tạo còn hạn chế. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi liều dùng.
Ngừng điều trị
Không được ngừng điều trị đột ngột (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Liều nên được giảm từ từ bằng cách giảm một nửa liều hàng tuần.
Điều trị suy tim mạn ổn định
Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn gồm có các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển angiotensin), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycosid trợ tim khi thích hợp. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải ổn định (không bị suy tim cấp).
Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn.
Giai đoạn chỉnh liều
Điều trị suy tim mạn ổn định với bisoprolol cần có giai đoạn chỉnh liều
Điều trị bằng bisoprolol phải được bắt đầu tăng liều dần theo các bước sau:
Tuần 1: 1,25 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 2: 2,5 mg bisoprolol (1/2 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 3: 3,75 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên Tuần 4 - 7: 5 mg bisoprolol (1 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 8 - 11: 7,5 mg bisoprolol (1 V2 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày*, dung nạp tốt tăng lên
Tuần 12 và sau đó: 10 mg bisoprolol (2 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày như liều duy trì *BISOBOSTON 5 không thích hợp cho việc sử dụng ở mức liều này, nên dùng các chế phẩm khác có chứa bisoprolol lượng thấp hơn để chia liều chính xác.
Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg bisoprolol một lần mỗi ngày.
Suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim có thể xảy ra trong giai đoạn chỉnh liều và sau đó.
Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sinh tồn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng hơn trong giai đoạn chỉnh liều. Các triệu chứng có thể xảy ra trong ngày đầu tiên khi bắt đầu điều trị.
Điều chỉnh liều
Nếu liều khuyến cáo tối đa không được dung nạp tốt, có thể xem xét giảm liều dần dần.
Trong trường hợp suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, khuyến cáo nên xem xét lại liều của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngừng điều trị bisoprolol khi cần thiết.
Nên cân nhắc bắt đầu sử dụng lại bisoprolol và/hoặc tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại.
Thời gian điều trị
Điều trị với BISOBOSTON 5 thường là điều trị lâu dài.
Việc điều trị bằng bisoprolol không được ngừng đột ngột vì điều này có thể dẫn đến tình trạng xấu hơn tạm thời. Đặc biệt ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim, không được ngưng điều trị đột ngột. Khuyến cáo giảm liều từ từ hàng ngày.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Không có thông tin liên quan đến dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính và suy gan hoặc suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.
Tất cả các chỉ định
Người cao tuổi
Không yêu cầu chỉnh liều.
Trẻ em
Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em và thanh thiếu niên, do đó không khuyến cáo sử dụng BISOBOSTON 5 cho trẻ em.
Cách dùng
Dùng đường uống.
BISOBOSTON 5 nên sử dụng vào buổi sáng, có thể uống kèm thức ăn. Nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nhai.
CHÔNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng bisoprolol trong các trường hợp sau: - Quá mẫn với bisoprolol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc (xem Thành phần). - Suy tim cấp hoặc đang trong cơn suy tim mất bù cần phải truyền tĩnh mạch các thuốc co cơ
- Sốc tim
- Block nhĩ thất độ II - III
- Hội chứng suy nút xoang
- Block xoang-nhĩ
- Nhịp tim chậm, có triệu chứng
- Hạ huyết áp, có triệu chứng
- Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng
- Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hoặc thể nặng của hội chứng Raynaud
- U tủy thượng thận khi chưa điều trị (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
- Nhiễm toan chuyển hóa
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cảnh báo
Chỉ áp dụng đối với chỉ định điều trị suy tim mạn
Việc điều trị suy tim mạn ổn định bằng bisoprolol phải được bắt đầu với giai đoạn chỉnh liều đặc biệt.
Áp dụng với tất cả các chỉ định
Đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim thiếu máu cục bộ, không được ngưng điều trị với bisoprolol một cách đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng, bởi vì tình trạng của tim có thể xấu đi.
Thận trọng
Chỉ áp dụng đối với chỉ định điều trị tăng huyết áp hoặc điều trị đau thắt ngực
Thận trọng khi sử dụng bisoprolol cho bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đang bị đau thắt ngực kèm suy tim.
Chỉ áp dụng đối với chỉ định điều tri suy tim mạn
Việc khởi đầu và ngùng điều trị với bisoprolol theo chỉ định suy tim mạn ổn định cần phải được theo dõi thường xuyên. Tham khảo Liều dùng, cách dùng.
Không có kinh nghiệm điều trị bằng bisoprolol ở bệnh nhân suy tim và các bệnh/ tình trạng sau:
• Đái tháo đường phụ thuộc insulin (type I)
• Suy thận nặng
• Suy gan nặng
• Bệnh cơ tim hạn chế
• Bệnh tim bẩm sinh
• Bệnh van tim ảnh hưởng huyết động rõ rệt
• Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng gần đây
Áp dụng đối với tất cả các chỉ định
Nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể xảy ra nếu ngưng điều trị với bisoprolol đột ngột ở bệnh nhân bệnh tim mạch vành (xem phần Liều dùng, cách dùng').
Thận trọng khi sử dụng bisoprolol ở nhũng bệnh nhân:
• Co thắt phế quản (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Mặc dù các thuốc chẹn chọn lọc P1 có thể ít ảnh hưởng đến chức năng phổi so với các thuốc chẹn beta không chọn lọc (và các thuốc chẹn beta khác), nên tránh sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở, trừ khi có lý do lâm sàng bắt buộc sử dụng. Trong những trường hợp đó, cần thận trọng khi sử dụng bisoprolol. Ở những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở, cần bắt đầu điều trị với liều bisoprolol thấp nhất có thể và cần phải theo dõi chặt chẽ các triệu chứng mới (ví dụ khó thở, suy giảm khả năng thực hiện bài tập thể dục (exercise intolerance), ho). Trong các trường hợp hen phế quản hoặc các phổi tắc nghẽn mạn tính khác, có thể gây ra các triệu chứng, nên phối hợp với các thuốc làm giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra tình trạng tăng sức cản đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, do đó có thể phải tăng liều của các thuốc cường giao cảm P2.
• Bệnh đái tháo đường có giá trị đường huyết dao động mạnh. Các triệu chứng của hạ huyết áp (như nhịp tim nhanh, đánh trống ngực hoặc đổ mồ hôi) có thể bị che giấu. • Nhịn ăn nghiêm ngặt.
• Đang điều trị dị ứng. Như các thuốc chẹn beta khác, bisoprolol có thể làm tăng cả mức độ nhạy cảm với các chất gây dị ứng và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phản vệ. Điều trị bằng epinephrine không phải luôn mang lại hiệu quả như mong muốn.
• Block nhĩ - thất độ I.
• Đau thắt ngực Prinzmetal. Đã có báo cáo về các trường hợp co thắt mạch vành. Mặc dù có tính chọn lọc thụ thể pi cao, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng bị các cơn đau thắt ngực khi sử dụng bisoprolol cho bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal.
• Bệnh tắc động mạch ngoại biên. Các triệu chứng có thể xấu đi, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
• Gây mê toàn thân.
Ở nhũng bệnh nhân chuẩn bị gây mê toàn thân, các thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cơ tim trong quá trình khởi mê, đặt ống nội khí quản và giai đoạn hậu phẫu.
Hiện nay đang khuyến cáo nên duy trì thuốc chẹn beta trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê cần ý thức được các tương tác có thể xảy ra giữa thuốc chẹn p với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, giảm phản xạ nhịp tim và giảm khả năng phản xạ bù lại sự mất máu. Neu cần phải ngưng điều trị với các thuốc chẹn p trước khi phẫu thuật, cần giảm liều từ từ và hoàn thành 48 giờ trước khi gây mê.
• Những bệnh nhân đang hoặc có tiền sử bệnh vảy nến chỉ nên dùng các thuốc chẹn p (ví dụ bisoprolol) sau khi đã cân nhắc kỹ về cân bằng giữa lợi ích/ rủi ro.
• Ở những bệnh nhân u tủy thượng thận, không dùng bisoprolol cho đến khi đã dùng các thuốc chẹn thụ thể alpha.
• Điều trị với bisoprolol có thể che giấu các triệu chứng của tình trạng nhiễm độc tuyến giáp (cường giáp).
• Không khuyến cáo sử dụng kết hợp bisoprolol với các thuốc đối kháng calci nhóm verapamil và diltiazem, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I và với các thuốc hạ huyết áp tác động lên hệ thần kinh trung ương.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng BISOBOSTON 5 sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung, các chất chẹn p làm giảm lượng máu đến nhau thai và có thể làm bào thai chậm phát triển, chết lưu, sẩy thai hoặc sinh non. Các tác dụng không mong muốn (như hạ đường huyết, chậm nhịp tim) có thể xảy ra trên bào thai và trẻ sơ sinh. Không nên sử dụng bisoprolol trong thai kỳ trừ khi thật sự cần thiết. Neu cần thiết phải điều trị bằng các thuốc chẹn p, nên sử dụng các thuốc chẹn p chọn lọc (pi) và cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai, trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.
Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm glucose huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa người hay tính an toàn của bisoprolol đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định BISOBOSTON 5 cho phụ nữ cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thế xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng, cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu..
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng
Liều dùng:
- Người lớn: 5 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều 10 mg/ngày nếu không đáp ứng điều trị sau 2 tuần.
- Người già & bệnh nhân xơ gan: cần chỉnh liều.
Giá: 1 VNĐ
Chỉ định:
Tăng huyết áp & thiếu máu cơ tim kèm đau thắt ngực ổn định.
Thành phần:
Amlodipine....................................... 5mg
Hãng sản xuất: Dược phẩm Trung Ương 3
Mô tả sản phẩm:
Phù & đỏ bừng do giãn mạch (thường nhẹ hoặc trung bình). Thỉnh thoảng: chuột rút, tiểu lắt nhắt, tiểu đêm, ho, bất lực, suyễn, chảy máu cam, lo lắng & viêm kết mạc.
Phụ nữ có thai & cho con bú, người Xơ gan, Trẻ em không dùng.
Dược lực:
Amlodipin có tác dụng chống đau thắt ngực, chống tăng huyết áp, chất đối kháng kênh calci.
Dược động học :
Sau khi uống amlodipin được hấp thu chậm và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 6-12 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng từ 64-80%. Thể tích phân phối khoảng 20l/kg. Amlodipin liên kết 95-98% với protein huyết tương. Trong gan thuốc được chuyển hóa chủ yếu thành những chất chuyển hóa bất hoạt. 10% thuốc chưa chuyển hóa và 60% chất chuyển hóa bất hoạt được bài tiết theo nước tiểu. Sự thải trừ thuốc theo hai pha, thời gian bán thải cuối cùng trung bình là 35-50 giờ. Hàm lượng thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau 7-8 ngày dùng thuốc liên tục.
Vì amlodipin được hấp thu tốt sau khi uống nên sự phân phối thuốc rất rộng trong cơ thể. Tuy nhiên, sự thải trừ thuốc chậm dẫn đến tác dụng kéo dài, nên amlodipin thích hợp cho liều dùng một lần/ngày.
Ở những người bệnh cao huyết áp liều một lần/ngày amlodipin làm giảm huyết áp tới mức độ có ý nghĩa lâm sàng hơn 24 giờ ở tư thế nằm lẫn thế đứng. Tác dụng này xuất hiện chậm vì thế không cần dự kiến sự hạ huyết áp nhanh.
Trong chứng đau thắt ngực thuốc làm tăng sức chịu đựng khi gắng sức của bệnh nhân, làm giảm tần suất những cơn đau thắt ngực và nhu cầu dùng nitroglycerin.
Thuốc không có tác dụng chuyển hóa có hại, không ảnh hưởng đến lipid huyết tương. Thuốc dùng được cho những người bệnh suyễn, tiểu đường và gút.
Tác dụng :
Hoạt chất của thuốc này, amlodipin, là một chất đối kháng calci thuộc nhóm dehydropyridin. Thuốc ức chế dòng calci đi qua màng vào tế bào cơ tim và cơ trơn của thành mạch máu bằng cách ngăn chặn những kênh calci chậm của màng tế bào. Nhờ tác dụng của thuốc mà trương lực cơ trơn của các mạch máu (các tiểu động mạch) giảm, qua đó làm giảm sức kháng ngoại biên kéo theo hạ huyết áp.
Thuốc có tác dụng chống đau thắt ngực chủ yếu bằng cách giãn các tiểu động mạch ngoại biên và giảm hậu tải tim. Sự tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxygen của cơ tim giảm vì thuốc không gây phản xạ nhịp tim nhanh. Người ta nghĩ rằng thuốc làm giãn mạch vành (các động mạch và tiểu động mạch), cả ở vùng bình thường lẫn vùng thiếu máu. Sự giãn mạch vành làm tăng cung cấp oxygen cho cơ tim.
Chỉ định :
Dùng một mình để điều trị cao huyết áp, hoặc nếu cần, có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn bêta hoặc thuốc ức chế men chuyển.
Ðiều trị thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định hoặc đau thắt ngực vận mạch (Prinzmetal). Thuốc có thể dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống đau thắt ngực khác, hoặc dùng trong các trường hợp kháng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn bêta.
Liều lượng - cách dùng:
Trong điều trị cao huyết áp lẫn đau thắt ngực liều khởi đầu thông thường là 5mg một lần/ngày, có thể tăng đến liều tối đa 10mg một lần/ngày tùy theo đáp ứng của từng người bệnh.
Liều amlodipin không thay đổi, ngay cả khi phối hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn bêta hoặc thuốc ức chế men chuyển.
Chống chỉ định :
Quá mẫn cảm với những dẫn xuất dihydropyridin. Trẻ em (thiếu những kinh nghiệm thích hợp).
Tác dụng phụ
Amlodipin thường được dung nạp tốt. Trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng thu nhận những người bệnh cao huyết áp hoặc đau thắt ngực, những tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu, phù, mệt mỏi, buồn ngủ, buồn nôn, đau bụng, cơn bừng đỏ, hồi hộp và choáng váng. Trong những nghiên cứu lâm sàng này không có những thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng trên những xét nghiệm thường qui do dùng thuốc.
Trong quá trình dùng rộng rãi amlodipin, ngoài những tác dụng phụ nói trên còn gặp thay đổi hoạt động tiêu hóa, đau khớp, suy nhược, khó thở, khó tiêu, tăng sản lợi, chứng to vú đàn ông, bất lực, tiểu tiện nhiều lần, thay đổi tính khí, đau cơ, ngứa, nổi mẩn, loạn thị giác, hiếm gặp hồng ban đa dạng.
Rất hiếm gặp vàng da-chủ yếu liên quan đến ứ mật - hoặc tăng enzym gan. Trong vài trường hợp phải nhập viện, nhưng quan hệ nhân quả gần như không chắc chắn.
Cũng như với những thuốc chẹn kênh calci khác, rất hiếm gặp những tác dụng phụ sau đây và không thể phân biệt được với bệnh cơ bản: nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (kể cả nhịp tim nhanh thất và rung nhĩ), đau ngực.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
202504-0338 • 104 Lượt xem • Hộp 04 vỉ x 15 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim BOSFLON có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Diosmin
450 mg
Hesperidin
50 mg
Tá dược
Vừa đủ
Điều trị các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (nặng chân, đau, hội chứng chân bồn chồn lúc bắt đầu nghỉ ngơi hoặc khi nằm xuống).
Điều trị các dấu hiệu chức năng liên quan đến cơn trĩ cấp.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Liều thông thường: 2 viên/ngày, uống 1 lần vào bữa trưa và 1 lần vào bữa tối.
Trĩ cấp: sử dụng liều 6 viên/ngày trong 4 ngày đầu. Sau đó, dùng liều 4 viên/ngày cho 3 ngày tiếp theo.
Trẻ em:
Không có thông tin về an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
Cách dùng
Dùng đường uống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với dược chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc (xem Thành phần)
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Sử dụng BOSFLON không loại trừ áp dụng các điều trị đặc hiệu cho các bệnh hậu môn khác. Nên điều trị bằng BOSFLON trong một thời gian ngắn. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm nhanh chóng, nên tiến hành thăm khám hậu môn và đánh giá lại phương pháp điều trị.
Mỗi viên nén bao phim BOSFLON có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri, về cơ bản được xem như “không chứa natri”.
HẠN DÙNG
36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
202401-0302 • 1524 Lượt xem • Vỉ Al/PVDC. Hộp 06 vỉ × 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim BOSRELOR 60 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Ticagrelor
60 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
Điều trị ngăn ngừa huyết khối gây xơ vữa động mạch ở bệnh nhân trưởng thành trong: Hội chứng mạch vành cấp; Tiền sử nhồi máu cơ tim.
Ticagrelor phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA) được chỉ định để ngăn ngừa huyết khối gây xơ vữa động mạch ở bệnh nhân trưởng thành trong các trường hợp sau:
- Hội chứng mạch vành cấp (Acute Coronary Sydromes – ACS).
- Tiền sử nhồi máu cơ tim (Myocardial Infarction – MI) và nguy cơ cao phát sinh huyết khối gây xơ vữa động mạch (xem phần Liều dùng, cách dùng và Đặc tính dược lực học).
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng
Trừ khi có chống chỉ định cụ thể, bệnh nhân dùng ticagrelor cũng nên sử dụng acid acetylsalicylic liều duy trì hàng ngày ở mức thấp: 75 – 150 mg.
Hội chứng mạch vành cấp (ACS)
Nên khởi đầu điều trị với liều nạp duy nhất 180 mg (2 viên nén 90 mg) và sau đó duy trì với liều 90 mg × 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị với ticagrelor liều 90 mg × 2 lần/ngày được khuyến cáo lên đến 12 tháng ở những bệnh nhân bị ACS trừ khi việc ngưng sử dụng được chỉ định lâm sàng (xem phần Đặc tính dược lực học).
Tiền sử nhồi máu cơ tim
Liều khuyến cáo khi cần điều trị kéo dài ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim ít nhất một năm và có nguy cơ cao bị huyết khối gây xơ vữa động mạch là 60 mg × 2 lần/ngày (xem phần Đặc tính dược lực học). Có thể bắt đầu điều trị ngay như là liệu pháp tiếp theo sau một năm đầu điều trị với ticagrelor hoặc liệu pháp ức chế thụ thể Andenosin (ADP) khác ở bệnh nhân ACS có nguy cơ cao bị biến chứng huyết khối xơ vữa động mạch. Cũng có thể bắt đầu điều trị tối đa 2 năm kể từ khi nhồi máu cơ tim, hoặc trong vòng một năm sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể ADP trước đó. Dữ liệu còn hạn chế về hiệu quả và độ an toàn của ticagrelor sau 3 năm điều trị kéo dài.
Liều đầu tiên của ticagrelor nên được dùng 24 giờ sau liều cuối cùng của thuốc chống kết tập tiểu cầu khác trong trường hợp cần thay đổi thuốc.
Quên dùng thuốc
Nên tránh quên dùng thuốc khi điều trị. Nếu quên 1 liều ticagrelor, chỉ dùng 1 viên (liều kế tiếp) theo lịch/ thời gian uống thuốc.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi (xem phần Đặc tính dược động học).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận (xem phần Đặc tính dược động học).
Suy gan
Ticagrelor chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng và do đó, chống chỉ định ở đối tượng này (xem phần Chống chỉ định). Dữ liệu nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan vừa còn hạn chế, không khuyến khích điều chỉnh liều nhưng cần thận trọng khi sử dụng ticagrelor. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ (xem phần Đặc tính Dược động học).
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của ticagrelor ở trẻ em < 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, có thể nghiền viên thành bột mịn, phân tán trong nửa ly nước và uống ngay lập tức. Tráng ly bằng nửa ly nước và uống hết. Hỗn dịch cũng có thể được dùng qua ống thông dạ dày (loại CH8 hay lớn hơn). Điều quan trọng là phải tráng ống thông dạ dày với nước sau khi đã dùng hỗn dịch thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với ticagrelor hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem phần Thành phần và Tác dụng không mong muốn).
Đang bị chảy máu do bệnh lý.
Tiền sử xuất huyết nội sọ (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Suy gan nặng (xem phần Liều dùng, cách dùng, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
Sử dụng đồng thời ticagrelor với chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, clarithromycin, nefazodon, ritonavir và atazanavir), vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng đáng kể phơi nhiễm với ticagrelor (xem phần Tương tác thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nguy cơ chảy máu
Việc sử dụng ticagrelor ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao nên được cân nhắc với lợi ích phòng ngừa các biến cố huyết khối gây xơ vữa động mạch (xem phần Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược lực học). Nếu được chỉ định lâm sàng, cần thận trọng khi dùng ticagrelor ở những nhóm bệnh nhân sau đây:
• Bệnh nhân có xu hướng bị chảy máu (ví dụ do chấn thương gần đây, phẫu thuật gần đây, rối loạn đông máu, đang hoặc vừa bị xuất huyết tiêu hóa). Ticagrelor chống chỉ định ở bệnh nhân đang bị chảy máu do bệnh lý, có tiền sử xuất huyết nội sọ và bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Chống chỉ định).
• Bệnh nhân dùng chung các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu (như thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), thuốc chống đông máu và/hoặc các thuốc tiêu sợi huyết đường uống) trong vòng 24 giờ sau khi dùng ticagrelor.
Truyền tiểu cầu không đảo ngược tác dụng chống kết tập tiểu cầu của ticagrelor ở người tình nguyện khỏe mạnh và ít có khả năng đem lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân bị chảy máu. Vì việc sử dụng đồng thời ticagrelor với desmopressin không làm giảm thời gian chảy máu, khả năng cao là desmopressin không hiệu quả trong việc kiểm soát các biến cố chảy máu trên lâm sàng (xem phần Tương tác thuốc).
Liệu pháp chống tiêu sợi huyết (acid aminocaproic hoặc acid tranxenamid) và/hoặc liệu pháp tái tổ hợp yếu tố VIIa có thể giúp tăng cầm máu. Có thể dùng lại ticagrelor sau khi xác định và kiểm soát nguyên nhân gây chảy máu.
Phẫu thuật
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết rằng họ đang dùng ticagrelor trước khi có chỉ định phẫu thuật hoặc uống bất kỳ thuốc mới nào.
Trong nghiên cứu PLATO trên phân nhóm bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG), ticagrelor gây chảy máu nhiều hơn clopidogrel khi ngưng điều trị 1 ngày trước khi phẫu thuật, nhưng có cùng tỷ lệ gây chảy máu nặng sau khi ngưng thuốc 2 ngày trước phẫu thuật (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nếu bệnh nhân sắp trải qua phẫu thuật (không cần thiết) và không muốn ảnh hưởng đến tác dụng chống kết tập tiểu cầu, nên ngưng dùng ticagrelor 7 ngày trước khi phẫu thuật (xem phần Đặc tính dược lực học).
Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Bệnh nhân bị ACS có tiền sử đột quỵ do thiếu máu cục bộ có thể điều trị với ticagrelor cho đến 12 tháng (nghiên cứu PLATO).
Nghiên cứu PEGASUS không bao gồm bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim mà trước đây bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Do không có dữ liệu nên không khuyến cáo điều trị hơn 1 năm ở những bệnh nhân này.
Suy gan
Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Liều dùng, cách dùng và Chống chỉ định). Kinh nghiệm sử dụng ở bệnh nhân suy gan vừa còn hạn chế, vì thế, nên thận trọng khi sử dụng ở các bệnh nhân này (xem phần Liều dùng, cách dùng và Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân có nguy cơ bị các biến cố nhịp tim chậm
Theo dõi điện tâm đồ Holter cho thấy so với clopidogrel, tần suất của hầu hết các trường hợp ngưng thất không triệu chứng khi sử dụng ticagrelor đều tăng. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố nhịp tim chậm (ví dụ bệnh nhân bị hội chứng suy nút xoang không được đặt máy tạo nhịp, block nhĩ thất độ 2 hoặc 3 hoặc ngất liên quan đến nhịp tim chậm) đã được loại trừ khỏi các nghiên cứu chính đánh giá tính an toàn và hiệu quả của ticagrelor. Do kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng ticagrelor cho những bệnh nhân này.
Ngoài ra, cần thận trọng khi dùng chung ticagrelor với các thuốc làm chậm nhịp tim. Tuy nhiên, không có bằng chứng ghi nhận các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng trong thử nghiệm PLATO sau khi dùng đồng thời ticagrelor với một hoặc nhiều thuốc làm chậm nhịp tim (ví dụ 96% bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta, 33% bệnh nhân dùng thuốc chẹn kênh calci như diltiazem và verapamil, và 4% bệnh nhân dùng digoxin) (xem phần Tương tác thuốc).
Trong nghiên cứu ở phân nhóm bệnh nhân theo dõi điện tâm đồ Holter trong thử nghiệm PLATO, có nhiều bệnh nhân ngưng thất ≥ 3 giây khi sử dụng ticagrelor so với clopidogrel trong giai đoạn cấp của ACS. Các cơn ngưng thất xác định bằng theo dõi điện tâm đồ Holter khi dùng ticagrelor ở nhóm bệnh nhân suy tim sung huyết (CHF) cao hơn so với tất cả các đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn cấp của ACS, nhưng không xảy ra trên nhóm dùng ticagrelor trong một tháng hoặc khi so sánh với clopidogrel. Không có hậu quả lâm sàng bất lợi nào liên quan đến sự mất cân bằng này (bao gồm ngất hoặc đặt máy tạo nhịp) ở nhóm bệnh nhân này.
Khó thở
Khó thở đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Ticagrelor. Khó thở thường nhẹ đến trung bình và thường tự khỏi mà không cần phải ngừng điều trị. Nguy cơ tuyệt đối xảy ra khó thở có thể tăng khi dùng ticagrelor ở những bệnh nhân hen suyễn/ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Thận trọng khi dùng ticagrelor ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn và/hoặc COPD. Cơ chế chưa được làm sáng tỏ. Nếu bệnh nhân có triệu chứng khó thở mới, kéo dài hoặc nặng hơn, phải theo dõi kỹ và nếu không chịu đựng được, phải ngưng dùng ticagrelor (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Tăng creatinin
Nồng độ creatinin có thể tăng khi điều trị với ticagrelor. Cơ chế chưa được làm rõ. Nên kiểm tra định kỳ chức năng thận. Ở những bệnh nhân bị ACS, nên kiểm tra chức năng thận sau một tháng khởi đầu điều trị với ticagrelor, đặc biệt ở những bệnh nhân ≥ 75 tuổi, bệnh nhân suy thận vừa/nặng và những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB).
Tăng acid uric
Tăng acid uric huyết có thể xảy ra trong quá trình điều trị với ticagrelor (xem phần Tác dụng không mong muốn). Thận trọng khi dùng ticagrelor ở những bệnh nhân có tiền sử tăng acid uric huyết hoặc bệnh gout. Để đề phòng, không khuyến cáo sử dụng ticagrelor ở bệnh nhân bị bệnh thận do acid uric.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối (TTP)
Đã có báo cáo về các trường hợp rất hiếm gặp ban xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối khi sử dụng ticagrelor. Bệnh được đặc trưng bởi giảm tiểu cầu và bệnh thiếu máu tán huyết vi mạch liên quan đến các phát hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. TTP có khả năng gây tử vong, cần phải điều trị kịp thời bao gồm lọc huyết tương.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm chức năng tiểu cầu để chẩn đoán giảm tiểu cầu do heparin (HIT)
Trong xét nghiệm kích hoạt tiểu cầu sử dụng heparin (heparin induced platelet activation – HIPA) để chẩn đoán giảm tiểu cầu do heparin (HIT), yếu tố kháng tiểu cầu 4/ kháng thể herapin ở huyết thanh bệnh nhân kích hoạt tiểu cầu của người hiến tặng khỏe mạnh với sự hiện diện của herapin.
Đã có báo cáo về các kết quả âm tính giả trong một xét nghiệm chức năng tiểu cầu (bao gồm nhưng không giới hạn ở xét nghiệm HIPA) đối với bệnh nhân HIT dùng ticagrelor. Điều này liên quan đến sự ức chế thụ thể P2Y12 trên tiểu cầu của người hiến khỏe mạnh trong xét nghiệm gây ra bởi ticagrelor có trong huyết tương/ huyết thanh của bệnh nhân. Thông tin về việc dùng đồng thời heparin với ticagrelor là cần thiết để giải thích các xét nghiệm chức năng tiểu cầu để chẩn đoán HIT.
Ở những bệnh nhân đã bị HIT, cần đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng ticagrelor, cân nhắc trạng thái prothrombotic của HIT và nguy cơ tăng chảy máu khi điều trị đồng thời thuốc chống đông máu và ticagrelor.
Khác
Dựa trên mối quan hệ quan sát được trong nghiên cứu PLATO giữa liều duy trì ASA và hiệu quả tương ứng của ticagrelor so với clopidogrel, không khuyến cáo sử dụng đồng thời ticagrelor và liều duy trì cao ASA (> 300 mg).
Ngưng dùng thuốc
Việc ngưng sớm bất kỳ liệu pháp kháng tiểu cầu nào, bao gồm cả ticagrelor, có thể làm tăng nguy cơ tử vong do tim mạch (CV), nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ do bệnh lý nền của bệnh nhân. Do đó, tránh ngừng điều trị đột ngột.
Thận trọng tá dược
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi đơn vị phân liều, về cơ bản được xem như 'không chứa natri'.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
202401-0304 • 1605 Lượt xem • Vỉ Al/PVDC. Hộp 06 vỉ × 10 viên nén bao phim.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim BOSRELOR 90 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Ticagrelor
90 mg
Thành phần tá dược
vừa đủ
Điều trị ngăn ngừa huyết khối gây xơ vữa động mạch ở bệnh nhân trưởng thành trong: Hội chứng mạch vành cấp; Tiền sử nhồi máu cơ tim.
Ticagrelor phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA) được chỉ định để ngăn ngừa huyết khối gây xơ vữa động mạch ở bệnh nhân trưởng thành trong các trường hợp sau:
- Hội chứng mạch vành cấp (Acute Coronary Sydromes – ACS).
- Tiền sử nhồi máu cơ tim (Myocardial Infarction – MI) và nguy cơ cao phát sinh huyết khối gây xơ vữa động mạch (xem phần Liều dùng, cách dùng và Đặc tính dược lực học).
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng
Trừ khi có chống chỉ định cụ thể, bệnh nhân dùng ticagrelor cũng nên sử dụng acid acetylsalicylic liều duy trì hàng ngày ở mức thấp: 75 – 150 mg.
Hội chứng mạch vành cấp (ACS)
Nên khởi đầu điều trị với liều nạp duy nhất 180 mg (2 viên nén 90 mg) và sau đó duy trì với liều 90 mg × 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị với ticagrelor liều 90 mg × 2 lần/ngày được khuyến cáo lên đến 12 tháng ở những bệnh nhân bị ACS trừ khi việc ngưng sử dụng được chỉ định lâm sàng (xem phần Đặc tính dược lực học).
Tiền sử nhồi máu cơ tim
Liều khuyến cáo khi cần điều trị kéo dài ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim ít nhất một năm và có nguy cơ cao bị huyết khối gây xơ vữa động mạch là 60 mg × 2 lần/ngày (xem phần Đặc tính dược lực học). Có thể bắt đầu điều trị ngay như là liệu pháp tiếp theo sau một năm đầu điều trị với ticagrelor hoặc liệu pháp ức chế thụ thể Andenosin (ADP) khác ở bệnh nhân ACS có nguy cơ cao bị biến chứng huyết khối xơ vữa động mạch. Cũng có thể bắt đầu điều trị tối đa 2 năm kể từ khi nhồi máu cơ tim, hoặc trong vòng một năm sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể ADP trước đó. Dữ liệu còn hạn chế về hiệu quả và độ an toàn của ticagrelor sau 3 năm điều trị kéo dài.
Liều đầu tiên của ticagrelor nên được dùng 24 giờ sau liều cuối cùng của thuốc chống kết tập tiểu cầu khác trong trường hợp cần thay đổi thuốc.
Quên dùng thuốc
Nên tránh quên dùng thuốc khi điều trị. Nếu quên 1 liều ticagrelor, chỉ dùng 1 viên (liều kế tiếp) theo lịch/ thời gian uống thuốc.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi (xem phần Đặc tính dược động học).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận (xem phần Đặc tính dược động học).
Suy gan
Ticagrelor chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng và do đó, chống chỉ định ở đối tượng này (xem phần Chống chỉ định). Dữ liệu nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan vừa còn hạn chế, không khuyến khích điều chỉnh liều nhưng cần thận trọng khi sử dụng ticagrelor. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ (xem phần Đặc tính Dược động học).
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của ticagrelor ở trẻ em < 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, có thể nghiền viên thành bột mịn, phân tán trong nửa ly nước và uống ngay lập tức. Tráng ly bằng nửa ly nước và uống hết. Hỗn dịch cũng có thể được dùng qua ống thông dạ dày (loại CH8 hay lớn hơn). Điều quan trọng là phải tráng ống thông dạ dày với nước sau khi đã dùng hỗn dịch thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với ticagrelor hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem phần Thành phần và Tác dụng không mong muốn).
Đang bị chảy máu do bệnh lý.
Tiền sử xuất huyết nội sọ (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Suy gan nặng (xem phần Liều dùng, cách dùng, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
Sử dụng đồng thời ticagrelor với chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, clarithromycin, nefazodon, ritonavir và atazanavir), vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng đáng kể phơi nhiễm với ticagrelor (xem phần Tương tác thuốc).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nguy cơ chảy máu
Việc sử dụng ticagrelor ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao nên được cân nhắc với lợi ích phòng ngừa các biến cố huyết khối gây xơ vữa động mạch (xem phần Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược lực học). Nếu được chỉ định lâm sàng, cần thận trọng khi dùng ticagrelor ở những nhóm bệnh nhân sau đây:
• Bệnh nhân có xu hướng bị chảy máu (ví dụ do chấn thương gần đây, phẫu thuật gần đây, rối loạn đông máu, đang hoặc vừa bị xuất huyết tiêu hóa). Ticagrelor chống chỉ định ở bệnh nhân đang bị chảy máu do bệnh lý, có tiền sử xuất huyết nội sọ và bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Chống chỉ định).
• Bệnh nhân dùng chung các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu (như thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), thuốc chống đông máu và/hoặc các thuốc tiêu sợi huyết đường uống) trong vòng 24 giờ sau khi dùng ticagrelor.
Truyền tiểu cầu không đảo ngược tác dụng chống kết tập tiểu cầu của ticagrelor ở người tình nguyện khỏe mạnh và ít có khả năng đem lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân bị chảy máu. Vì việc sử dụng đồng thời ticagrelor với desmopressin không làm giảm thời gian chảy máu, khả năng cao là desmopressin không hiệu quả trong việc kiểm soát các biến cố chảy máu trên lâm sàng (xem phần Tương tác thuốc).
Liệu pháp chống tiêu sợi huyết (acid aminocaproic hoặc acid tranxenamid) và/hoặc liệu pháp tái tổ hợp yếu tố VIIa có thể giúp tăng cầm máu. Có thể dùng lại ticagrelor sau khi xác định và kiểm soát nguyên nhân gây chảy máu.
Phẫu thuật
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết rằng họ đang dùng ticagrelor trước khi có chỉ định phẫu thuật hoặc uống bất kỳ thuốc mới nào.
Trong nghiên cứu PLATO trên phân nhóm bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG), ticagrelor gây chảy máu nhiều hơn clopidogrel khi ngưng điều trị 1 ngày trước khi phẫu thuật, nhưng có cùng tỷ lệ gây chảy máu nặng sau khi ngưng thuốc 2 ngày trước phẫu thuật (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nếu bệnh nhân sắp trải qua phẫu thuật (không cần thiết) và không muốn ảnh hưởng đến tác dụng chống kết tập tiểu cầu, nên ngưng dùng ticagrelor 7 ngày trước khi phẫu thuật (xem phần Đặc tính dược lực học).
Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Bệnh nhân bị ACS có tiền sử đột quỵ do thiếu máu cục bộ có thể điều trị với ticagrelor cho đến 12 tháng (nghiên cứu PLATO).
Nghiên cứu PEGASUS không bao gồm bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim mà trước đây bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Do không có dữ liệu nên không khuyến cáo điều trị hơn 1 năm ở những bệnh nhân này.
Suy gan
Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Liều dùng, cách dùng và Chống chỉ định). Kinh nghiệm sử dụng ở bệnh nhân suy gan vừa còn hạn chế, vì thế, nên thận trọng khi sử dụng ở các bệnh nhân này (xem phần Liều dùng, cách dùng và Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân có nguy cơ bị các biến cố nhịp tim chậm
Theo dõi điện tâm đồ Holter cho thấy so với clopidogrel, tần suất của hầu hết các trường hợp ngưng thất không triệu chứng khi sử dụng ticagrelor đều tăng. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố nhịp tim chậm (ví dụ bệnh nhân bị hội chứng suy nút xoang không được đặt máy tạo nhịp, block nhĩ thất độ 2 hoặc 3 hoặc ngất liên quan đến nhịp tim chậm) đã được loại trừ khỏi các nghiên cứu chính đánh giá tính an toàn và hiệu quả của ticagrelor. Do kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng ticagrelor cho những bệnh nhân này.
Ngoài ra, cần thận trọng khi dùng chung ticagrelor với các thuốc làm chậm nhịp tim. Tuy nhiên, không có bằng chứng ghi nhận các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng trong thử nghiệm PLATO sau khi dùng đồng thời ticagrelor với một hoặc nhiều thuốc làm chậm nhịp tim (ví dụ 96% bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta, 33% bệnh nhân dùng thuốc chẹn kênh calci như diltiazem và verapamil, và 4% bệnh nhân dùng digoxin) (xem phần Tương tác thuốc).
Trong nghiên cứu ở phân nhóm bệnh nhân theo dõi điện tâm đồ Holter trong thử nghiệm PLATO, có nhiều bệnh nhân ngưng thất ≥ 3 giây khi sử dụng ticagrelor so với clopidogrel trong giai đoạn cấp của ACS. Các cơn ngưng thất xác định bằng theo dõi điện tâm đồ Holter khi dùng ticagrelor ở nhóm bệnh nhân suy tim sung huyết (CHF) cao hơn so với tất cả các đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn cấp của ACS, nhưng không xảy ra trên nhóm dùng ticagrelor trong một tháng hoặc khi so sánh với clopidogrel. Không có hậu quả lâm sàng bất lợi nào liên quan đến sự mất cân bằng này (bao gồm ngất hoặc đặt máy tạo nhịp) ở nhóm bệnh nhân này.
Khó thở
Khó thở đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Ticagrelor. Khó thở thường nhẹ đến trung bình và thường tự khỏi mà không cần phải ngừng điều trị. Nguy cơ tuyệt đối xảy ra khó thở có thể tăng khi dùng ticagrelor ở những bệnh nhân hen suyễn/ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Thận trọng khi dùng ticagrelor ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn và/hoặc COPD. Cơ chế chưa được làm sáng tỏ. Nếu bệnh nhân có triệu chứng khó thở mới, kéo dài hoặc nặng hơn, phải theo dõi kỹ và nếu không chịu đựng được, phải ngưng dùng ticagrelor (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Tăng creatinin
Nồng độ creatinin có thể tăng khi điều trị với ticagrelor. Cơ chế chưa được làm rõ. Nên kiểm tra định kỳ chức năng thận. Ở những bệnh nhân bị ACS, nên kiểm tra chức năng thận sau một tháng khởi đầu điều trị với ticagrelor, đặc biệt ở những bệnh nhân ≥ 75 tuổi, bệnh nhân suy thận vừa/nặng và những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB).
Tăng acid uric
Tăng acid uric huyết có thể xảy ra trong quá trình điều trị với ticagrelor (xem phần Tác dụng không mong muốn). Thận trọng khi dùng ticagrelor ở những bệnh nhân có tiền sử tăng acid uric huyết hoặc bệnh gout. Để đề phòng, không khuyến cáo sử dụng ticagrelor ở bệnh nhân bị bệnh thận do acid uric.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối (TTP)
Đã có báo cáo về các trường hợp rất hiếm gặp ban xuất huyết giảm tiểu cầu có huyết khối khi sử dụng ticagrelor. Bệnh được đặc trưng bởi giảm tiểu cầu và bệnh thiếu máu tán huyết vi mạch liên quan đến các phát hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. TTP có khả năng gây tử vong, cần phải điều trị kịp thời bao gồm lọc huyết tương.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm chức năng tiểu cầu để chẩn đoán giảm tiểu cầu do heparin (HIT)
Trong xét nghiệm kích hoạt tiểu cầu sử dụng heparin (heparin induced platelet activation – HIPA) để chẩn đoán giảm tiểu cầu do heparin (HIT), yếu tố kháng tiểu cầu 4/ kháng thể herapin ở huyết thanh bệnh nhân kích hoạt tiểu cầu của người hiến tặng khỏe mạnh với sự hiện diện của herapin.
Đã có báo cáo về các kết quả âm tính giả trong một xét nghiệm chức năng tiểu cầu (bao gồm nhưng không giới hạn ở xét nghiệm HIPA) đối với bệnh nhân HIT dùng ticagrelor. Điều này liên quan đến sự ức chế thụ thể P2Y12 trên tiểu cầu của người hiến khỏe mạnh trong xét nghiệm gây ra bởi ticagrelor có trong huyết tương/ huyết thanh của bệnh nhân. Thông tin về việc dùng đồng thời heparin với ticagrelor là cần thiết để giải thích các xét nghiệm chức năng tiểu cầu để chẩn đoán HIT.
Ở những bệnh nhân đã bị HIT, cần đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng ticagrelor, cân nhắc trạng thái prothrombotic của HIT và nguy cơ tăng chảy máu khi điều trị đồng thời thuốc chống đông máu và ticagrelor.
Khác
Dựa trên mối quan hệ quan sát được trong nghiên cứu PLATO giữa liều duy trì ASA và hiệu quả tương ứng của ticagrelor so với clopidogrel, không khuyến cáo sử dụng đồng thời ticagrelor và liều duy trì cao ASA (> 300 mg).
Ngưng dùng thuốc
Việc ngưng sớm bất kỳ liệu pháp kháng tiểu cầu nào, bao gồm cả ticagrelor, có thể làm tăng nguy cơ tử vong do tim mạch (CV), nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ do bệnh lý nền của bệnh nhân. Do đó, tránh ngừng điều trị đột ngột.
Thận trọng tá dược
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi đơn vị phân liều, về cơ bản được xem như 'không chứa natri'.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
201912-0052 • 10737 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 14 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim Clopalvix có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Clopidogrel
75 mg
Phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống huyết khối.
Phòng ngừa xơ vữa động mạch:
Nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày); đột quỵ thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.
Hội chứng mạch vành cấp tính:
Hội chứng mạch vành cấp tính, đoạn ST không chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân đã trải qua can thiệp mạch vành, dùng phối hợp với aspirin.
Nhồi máu cơ tim cấp tính, có đoạn ST chênh lên: phối hợp với aspirin trong điều trị làm tan cục máu đông.
Ở bệnh nhân rung tâm nhĩ không phù hợp điều trị với thuốc kháng vitamin K và có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được dùng phối hợp với aspirin trong trường hợp ngăn ngừa huyết khối do xơ vữa và nghẽn mạch do huyết khối , bao gồm đột quỵ
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Clopalvix được dùng bằng đường uống, mỗi ngày một lần, không cần chú ý đến bữa ăn.
Người lớn và người cao tuổi: dùng liều 75mg/lần/ngày.
Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm khi dùng thuốc cho trẻ em. Thuốc không được khuyến cáo sử dụng.
Bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính:
Hội chứng mạch vành cấp tính, đoạn ST không chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Bắt đầu điều trị với liều tấn công 300 mg clopidogrel ở ngày đầu tiên, sau đó tiếp tục với liều 75 mg mỗi ngày. Kết hợp với aspirin 75 – 325 mg/ngày vào những ngày tiếp theo. Khuyến cáo nên dùng aspirin dưới 100 mg/ngày.
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính: dùng liều 75 mg/lần/ngày, bắt đầu với liều tấn công 300 mg clopidogrel kết hợp với aspirin với bệnh nhân có hoặc không có huyết khối. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi chỉ dùng liều 75 mg mỗi ngày. Quá trình điều trị được tiếp tục ít nhất 4 tuần.
Ở bệnh nhân rung tâm nhĩ: dùng 75 mg/lần/ngày, sau đó tiếp tục dùng kết hợp với 75 – 100 mg aspirin mỗi ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với clopidogrel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Đang chảy máu bệnh lý như loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu não, hoặc bất kỳ điều kiện khác gây chảy máu nghiêm trọng.
Phụ nữ cho con bú.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính, không nên bắt đầu điều trị với clopidogrel trong vài ngày đầu sau khi nhồi máu cơ tim
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu, do đó cần phải dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật, hoặc do các bệnh lý khác (nhất là dạ dày–ruột và nội nhãn)
Clopidogrel được dùng thận trọng cho bệnh nhân có sang thương có khả năng chảy máu (như loét).
Nếu bệnh nhân được chuẩn bị phẫu thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu thì ngưng dùng clopidogrel 5 – 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở bệnh nhân suy gan và suy thận. Do đó nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân này.
Bệnh nhân cần phải biết rằng khi dùng clopidogrel kéo dài hơn bình thường thì phải ngưng dùng thuốc khi xuất hiện chảy máu và nên thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202112-0205 • 7551 Lượt xem • Hộp 3 vỉ × 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Aspirin
75 mg
Clopidogrel
75 mg
Phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống huyết khối, nhồi máu cơ tim.
Hội chứng mạch vành cấp không tăng đoạn ST (sử dụng thuốc trong vòng 12 tháng).
Nhồi máu cơ tim cấp không tăng đoạn ST.
Bệnh nhân can thiệp mạch vành.
Phòng ngừa huyết khối và huyết khối động mạch (có thể dùng được cho bệnh nhân rối loạn nhĩ).
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Clopalvix Plus được dùng bằng đường uống, mỗi ngày một lần, cùng với bữa ăn hoặc sau khi ăn.
Người lớn và người cao tuổi: Dùng ngày 1 viên, không dùng thuốc quá 12 tháng.
Trẻ em: an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc chưa được nghiên cứu đầy đủ. Aspirin có khả năng gây ra hội chứng Reye ở trẻ em, hội chứng này có thể gây ra tử vong cho trẻ (hiếm gặp). Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với clopidogrel, aspirin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan, suy thận.
Bệnh lý chảy máu cấp như chảy máu nội sọ, chảy máu dạ dày-ruột hay bệnh máu khó đông.
Viêm loét trong dạ dày và hệ tiêu hóa.
Dị ứng với NSAIDs, bệnh nhân suyễn bị viêm mũi có kèm hay không kèm theo polyps mũi, bệnh nhân tăng tế bào mast vì acetylsalicylic acid có thể làm nặng hơn tình trạng mẫn cảm (bao gồm suy tuần hoàn với đỏ bừng, hạ huyết áp, tim đập nhanh, nôn).
Phụ nữ cho con bú và phụ nữ có thai.
Bệnh nhân rối loạn dung nạp galactose di truyền, thiếu hụt Lapp lastose, rối loạn hấp thu glucose-galactose không sử dụng thuốc này.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
CLOPALVIX PLUS kéo dài thời gian chảy máu nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc do các bệnh lý khác:
Bệnh nhân chỉ định phẫu thuật và không cần chất kháng kết tập tiểu cầu: ngừng thuốc trước phẫu thuật 7 ngày.
Hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân tổn thương nhãn cầu có chảy máu mắt, tiền sử u đường tiêu hóa, xuất huyết dạ dày-tá tràng hoặc những bệnh ở đường tiêu hóa trên, cảnh báo nguy cơ u đường tiêu hóa và chảy máu cho bệnh nhân ngay cả khi không có dấu hiệu triệu chứng trước đó.
Bệnh nhân đang có xu hướng chảy máu hay đang sử dụng các thuốc có thể làm tăng tổn thương ở dạ dày-ruột hay nhãn cầu.
Thông báo cho bệnh nhân biết tác dụng phụ có thể gặp và cách xử trí, tình trạng chậm đông máu khi sử dụng thuốc. Trước khi thực hiện phẫu thuật hay chăm sóc răng miệng, trước khi sử dụng bất kỳ các thuốc nào khác, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ, nha sĩ về việc dùng CLOPALVIX PLUS.
Cân nhắc lợi ích điều trị khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, rối loạn dị ứng, gout (vì aspirin làm tăng nồng độ urat).
Sử dụng đồng thời aspirin và chloropropamide có thể hạ đường huyết. Bệnh nhân tiểu đường khi sử dụng aspirin liều lớn có thể bị hạ đường huyết nội sinh cũng như có thể tăng đường huyết (do sự chuyển hóa phức tạp của carbohydrat).
Ù tai là dấu hiệu chuyển hóa của salicylic. Phải theo dõi y khoa chặt chẽ khi sử dụng thuốc.
Dừng thuốc 7 ngày trước khi phẫu thuật bắt cầu mạch vành.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
201912-0050 • 18088 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 14 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim CrestinBoston 10 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Rosuvastatin
10 mg
Chỉ định đầu tay trong điều trị tăng cholesterol máu, rối loạn lipid máu.
Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): CRESTINBOSTON 10 được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).
CRESTINBOSTON 10 được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên những bệnh nhân thanh thiếu niên 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (đối với nữ đã có kinh nguyệt ít nhất 1 năm) nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL- C > 190 mg/dL hay > 160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.
CRESTINBOSTON 10 được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát:
Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2 mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, CRESTINBOSTON 10 được chỉ định:
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
Giới hạn điều trị: CRESTINBOSTON 10 chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại Fredrickson.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh CRESTINBOSTON 10 cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. CRESTINBOSTON 10 có thể dùng bất cứ khi nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Điều trị tăng cholesterol máu:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng CRESTINBOSTON 10. Việc lựa chọn liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ta các tác dụng không mong muốn.
Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này phải được theo dõi thường xuyên.
Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
Dự phòng biến cố tim mạch: Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20 mg mỗi ngày.
Trẻ em:
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử trên bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi): Liều thường sử dụng của CRESTINBOSTON 10 là 5-20 mg/ngày, liều khuyến cáo tối đa là 20 mg/ngày (liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này). Liều sử dụng nên được dùng theo từng cá nhân dựa trên mục tiêu điều trị được khuyến cáo. Điều chỉnh liều chỉ nên thực hiện sau khoảng thời gian ≥ 4 tuần.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Kinh nghiệm sử dụng chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (≥ 8 tuổi).
Người cao tuổi: Nên bắt đầu với liều 5 mg 1 lần 1 ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều do tuổi tác.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Chống chỉ định dùng CRESTINBOSTON 10 cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng CRESTINBOSTON 10 cho các bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
Bệnh nhân Châu Á: Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc khởi đầu với liều 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ngày.
Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:
Phối hợp với gemfibrozil: Khởi đầu với liều 5 mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTINBOSTON 10 không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày.
Phối hợp với atazanavir hoặc lopinavir và ritonavir hoặc atazanavir và ritonavir: Khởi đầu với liều 5 mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTINBOSTON 10 không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày.
Đối với trẻ em từ 10 đến 17 tuổi: sử dụng liều ban đầu 10mg x 1 lần/ngày và điều chỉnh liều sau mỗi 4 tuần để đạt đến liều tối đa 20mg x 1 lần/ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn ba lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng ciclosporin.
Phụ nữ trong có thai, phụ nữ cho con bú và phụ nữ có thể có thai mà không dùng biện pháp tránh thai có hiệu quả.
Chống chỉ định sử dụng liều 40 mg cho các trường hợp sau:
Bệnh nhân suy thận vừa (Clcr < 60 ml/phút).
Suy giáp.
Tiền sử gia đình hoặc bản thân có bệnh lý cơ có tính di truyền.
Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
Nghiện rượu.
Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Bệnh nhân là người châu Á.
Dùng kết hợp với fibrat.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40mg.
Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng CRESTINBOSTON 10 ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều CRESTINBOSTON 10 nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ cấp do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng CRESTINBOSTON 10.
Ảnh hưởng trên cơ xương:
Ảnh hưởng đến cơ xương, ví dụ: đau cơ, bệnh cơ và hiếm gặp là tiêu cơ vân đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin với tất cả các liều và đặc biệt với liều > 20 mg. Các trường hợp tiêu cơ vân rất hiếm khi được báo cáo khi sử dụng ezetimib kết hợp với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase. Không thể loại trừ tương tác dược lực học và nên thận trọng khi sử dụng kết hợp chúng. Cũng như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, trong các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường, tỷ lệ báo cáo tiêu cơ vân liên quan đến rosuvastatin cao hơn ở liều 40 mg.
Đo lường Creatin Kinase
Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (>5xULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 x ULN thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị
Cũng như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi chỉ định CRESTINBOSTON 10 ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:
+ Suy thận.
+ Nhược giáp.
+ Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền.
+ Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
+ Nghiện rượu.
+ Trên 70 tuổi.
+ Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
+ Sử dụng đồng thời với fibrat.
+ Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong khi điều trị
Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu có kèm khó chịu hay sốt. Nồng độ CK nên được đo ở những bệnh nhân này. Nên ngừng điều trị nếu nồng độ CK tăng đáng kể (> 5 x ULN) hoặc nếu các triệu chứng ở cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK là ≤ 5 x ULN). Nếu các triệu chứng đã thuyên giảm và nồng độ CK trở lại bình thường, thì nên xem xét lại việc sử dụng lại rosuvastatin hoặc thay thế một chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất với sự giám sát chặt chẽ. Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ. Có rất hiếm các báo cáo về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm cả rosuvastatin. IMNM được đặc trưng lâm sàng bởi tình trạng yếu cơ đùi cơ cánh tay (proximal muscles weakness) và tăng creatin kinase huyết thanh (vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin).
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế enzym protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi thêm nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp. Chống chỉ định rosuvastatin liều 40 mg ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc fibrat.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời với các dạng toàn thân của acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân cần thiết sử dụng acid fusidic toàn thân, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân nên được tư vấn về việc tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau cơ hoặc mềm cơ. Có thể điều trị lại bằng statin sau 7 ngày kể từ liều acid fusidic cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, khi cần sử dụng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ: đối với việc điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, việc sử dụng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic nên được cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát chặt chẽ về mặt y tế.
Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên hệ nội tiết: Tăng HbA1c và glucose huyết thanh đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase bao gồm CRESTINBOSTON 10. Dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng với rosuvastatin, trong một số trường hợp các chỉ số có thể vượt quá ngưỡng chẩn đoán đái tháo đường. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rosuvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương hoặc làm suy tuyến thượng thận tuy nhiên cần thận trọng nếu rosuvastatin được dùng đồng thời với ketoconazol, spironolacton và cimetidin (các thuốc có thể làm giảm mức độ hoặc hoạt động của các hormon steroid nội sinh).
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á so với người da trắng phương Tây.
Chất ức chế protease: Tăng tiếp xúc toàn thân với rosuvastatin đã được quan sát thấy ở những đối tượng sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc ức chế protease khác nhau kết hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả lợi ích của việc hạ lipid máu bằng cách sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân HIV đang dùng thuốc ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và khi hiệu chuẩn tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế protease. Việc sử dụng đồng thời với một số thuốc ức chế protease nhất định, không được khuyến cáo trừ khi điều chỉnh liều rosuvastatin.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc ức chế protease điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân. Tình trạng tổn thương thận là hậu quả của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận và gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với các chẩt ức chế protease (xem phần Tương tác thuốc).
Bệnh phổi kẽ: Đã có báo cáo các trường hợp ngoại lệ bị bệnh phổi kẽ liên quan đến một vài statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn. Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho không có đờm và suy giảm sức khỏe chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy statin gây tăng đường huyết và ở một số bệnh nhân, từ đó làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, việc giảm nguy cơ mạch máu với statin vượt trội so với nguy cơ trên và do đó tăng đường huyết không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
Trẻ em: Một nghiên cứu giới hạn trong thời gian 2 năm cho thấy rosuvastatin không ảnh hưởng đến chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI và mức độ trưởng thành giới tính ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi.
Tá dược:
Cần thận trọng khi sử dụng vì thuốc có chứa màu vàng số 6, ponceau 4R nên có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Xem chi tiết ở tờ HDSD.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
202504-0340 • 78 Lượt xem • Hộp 03 vỉ × 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Flavonoid tinh chế dạng vi hạt tương ứng với:
Thành phần hoạt chất chính:
Diosmin
300 mg
Tá dược
Vừa đủ
Cải thiện các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (nặng chân, đau, hội chứng chân bồn chồn lúc bắt đầu nghỉ ngơi hoặc khi nằm xuống).
Điều trị hỗ trợ rối loạn chức năng do tính giòn mao mạch.
Điều trị các dấu hiệu chức năng liên quan đến cơn trĩ cấp.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Suy tĩnh mạch: 2 viên mỗi ngày, vào các bữa ăn.
Trĩ cấp: 4 – 6 viên mỗi ngày, vào các bữa ăn.
Cách dùng
Dùng IMVARIX 300 đường uống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với diosmin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong khi cho con bú.
Cảnh báo và THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cơn trĩ cấp: Sử dụng IMVARIX 300 không gây cản trở cho việc điều trị các bệnh khác về hậu môn. Nên điều trị IMVARIX 300 trong một thời gian ngắn. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm nhanh chóng, nên tiến hành thăm khám hậu môn và đánh giá lại phương pháp điều trị.
HẠN DÙNG
3 năm (kể từ ngày sản xuất)
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
202504-0341 • 72 Lượt xem • Hộp 03 vỉ × 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Flavonoid tinh chế dạng vi hạt tương ứng với:
Thành phần hoạt chất chính:
Diosmin
600 mg
Tá dược
Vừa đủ
Cải thiện các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (nặng chân, đau, hội chứng chân bồn chồn lúc bắt đầu nghỉ ngơi hoặc khi nằm xuống).
Điều trị hỗ trợ rối loạn chức năng do tính giòn mao mạch.
Điều trị các dấu hiệu chức năng liên quan đến cơn trĩ cấp.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Suy tĩnh mạch: 1 viên mỗi ngày, vào các bữa ăn.
Trĩ cấp: 2 – 3 viên mỗi ngày, vào các bữa ăn.
Cách dùng
Dùng IMVARIX 600 đường uống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với diosmin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong khi cho con bú.
Cảnh báo và THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Cơn trĩ cấp: Sử dụng IMVARIX 600 không gây cản trở cho việc điều trị các bệnh khác về hậu môn. Nên điều trị IMVARIX 600 trong một thời gian ngắn. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm nhanh chóng, nên tiến hành thăm khám hậu môn và đánh giá lại phương pháp điều trị.
HẠN DÙNG
3 năm (kể từ ngày sản xuất)
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
201912-0041 • 10927 Lượt xem • Hộp 4 vỉ x 15 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Losartan kali
50 mg
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp.
Điều trị tăng huyết áp thứ phát ở người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên từ 6-18 tuổi.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp II có protein niệu ≥ 0,5 g /ngày như là một phần của một điều trị chống tăng huyết áp.
Điều trị suy tim mạn tính ở người lớn khi điều trị với thuốc ức chế ACE không phù hợp do không tương thích đặc biệt là ho, hoặc chống chỉ định. Bệnh nhân suy tim đã được ổn định bằng các chất ức chế ACE không nên chuyển sang losartan. Bệnh nhân cần phải có một phân suất tống máu tâm thất trái ≤ 40% và điều trị ổn định trên lâm sàng theo phác đồ điều trị suy tim mạn.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái được ghi nhận bằng ECG.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Losartan Boston 50 được dùng bằng đường uống, không cần chú ý đến bữa ăn.
Bệnh nhân tăng huyết áp:
Liều khởi đầu thông thường và duy trì là 50 mg/lần/ngày.
Hiệu quả hạ áp tối đa đạt được 3-6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Có thể tăng liều đến 100 mg/lần/ngày (vào buổi sáng).
Có thể được dùng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là với các thuốc lợi niệu, ví dụ: hydrochlorothiazid.
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường týp II có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày:
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày.
Có thể tăng liều đến 100 mg/lần/ngày (vào buổi sáng).
Có thể dùng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (thuốc lợi niệu, thuốc chẹn kênh canxi, chẹn alpha hoặc chẹn beta, nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương), cũng như với insulin và thuốc hạ đường huyết thường được sử dụng khác (sulfonylure, glitazon và thuốc ức chế glucosidase).
Bệnh nhân suy tim:
Liều dùng khởi đầu thông thường là 12,5 mg/lần/ngày. Tăng liều hàng tuần (tức là 12,5 mg/lần/ngày, 25 mg/lần/ngày, 50 mg/lần/ngày, 100 mg/lần/ngày, cho đến liều tối đa là 150 mg/lần/ngày) tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái được ghi nhận bằng ECG:
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày. Có thể thêm hydrochlorothiazid liều thấp và / hoặc liều losartan cần tăng lên 100 mg/lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch (điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao):
Liều khởi đầu 50 mg/lần/ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và chạy thận nhân tạo:
Không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan:
Nên dùng liều thấp cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Losartan chống chỉ định ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ từ 6 tháng tới < 6 tuổi:
Không có khuyến cáo.
Trẻ từ 6 – 8 tuổi:
Bệnh nhân có cân nặng 20-50 kg: 25 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều tối đa là 50 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân có cân nặng trên 50 kg: 50 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều tối đa là 100 mg/lần/ngày.
Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có độ lọc cầu thận <30 ml/phút /1,73 m2 hoặc suy gan.
Người già:
Không cần thiết phải chỉnh liều (trừ > 75 tuổi: liều khởi đầu là 25 mg/lần/ngày.)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với losartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Suy gan nặng.
Không phối hợp với aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
- Trong thành phần có chứa lactose có thể không phù hợp cho bệnh nhân không dung nạp lactose, bệnh galactosemia hoặc kém hấp thu glucose/galactose.
- Phản ứng quá mẫn, phù mạch: không khuyến cáo cho bệnh nhân có tiền sử phù mạch có hoặc không liên quan đến chất ức chế ACE hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II.
- Tụt huyết áp và rối loạn điện giải: Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau khi dùng liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch và/hoặc hạ natri do điều trị thuốc lợi niệu liều cao, ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Do đó, phải điều chỉnh tình trạng này trước khi bắt đầu dùng thuốc hoặc dùng liều khởi đầu thấp hơn.
- Mất cân bằng điện giải:
Thường gặp ở bệnh nhân suy thận, mắc hoặc không mắc bệnh đái tháo đường và cần được điều trị. Bệnh nhân đái tháo đường týp II mắc bệnh thận bị tăng kali huyết. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết và độ thanh thải creatinin, đặc biệt là những bệnh nhân bị suy tim và độ thanh thải creatinin (30-50 ml/phút).
Không dùng đồng thời thuốc lợi niệu tiết kiệm kali, bổ sung kali, thay thế muối chứa kali với losartan.
- Bệnh nhân suy gan: Sử dụng liều thấp cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không dùng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng, thuốc không khuyến cáo cho trẻ em bị suy gan.
- Bệnh nhân suy thận: Do ức chế hệ renin-angiotensin nên có thể gây suy thận (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin - angiotensin-aldosteron chẳng hạn như những người có rối loạn chức năng thận từ trước hoặc suy tim nặng), có thể tăng ure huyết và creatinin huyết (bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một hoặc hai bên). Chức năng thận có thể hồi phục khi ngưng điều trị. Cần thận trọng ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một hoặc hai bên.
- Trẻ em suy thận:
Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có độ lọc cầu thận <30 ml/phút /1,73 m2.
Cần theo dõi thường xuyên chức năng thận, đặc biệt khi sốt, mất nước có khả năng làm giảm chức năng thận.
Không dùng đồng thời ức chế ACE và losartan.
- Bệnh nhân ghép thận: chưa có kinh nghiệm.
- Cường aldosteron nguyên phát: không đáp ứng với losatan.
- Bệnh tim mạch vành và mạch máu não: giảm huyết áp quá mức do thiếu oxi có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ
- Suy tim:
Ở những bệnh nhân bị suy tim, có hoặc không có suy thận, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính).
Thận trọng ở bệnh nhân bị suy tim và suy thận nặng, ở những bệnh nhân bị suy tim nặng (suy tim độ 4 theo NYHA) cũng như ở những bệnh nhân bị suy tim và có triệu chứng rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.
Thận trọng khi kết hợp losartan với chẹn beta.
- Thận trọng ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và van hai lá, tắc nghẽn cơ tim phì đại.
- Losartan không được lựa chọn khi mới bắt đầu thai kỳ trừ khi cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai cần được đổi thuốc điều trị tăng huyết áp an toàn. Khi biết có thai cần ngừng losartan ngay, và bắt đầu liệu pháp thay thế thích hợp.
- Phối hợp với thuốc ức chế hệ renin angiotensin aldosteron:
Sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc a liskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).
Nếu phối hợp với thuốc ức chế hệ renin angiotensin aldosteron là hoàn toàn cần thiết, cần giám sát chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Thuốc ức chế ACE và đối kháng thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Xem chi tiết ở tờ HDSD
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
201912-0039 • 12241 Lượt xem • Hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi viên nang Amloboston 5 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Amlodipin
5 mg
(*) Sản phẩm được chứng minh tương đương sinh học với biệt dược gốc.
Điều trị cao huyết áp, dự phòng đau thắt ngực ổn định.
Điều trị tăng huyết áp (ở người bệnh có biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường)
Điều trị dự phòng ở người đau thắt ngực ổn định.
Đau thắt ngực do co thắt mạch (Đau thắt ngực Prinzmetal)
Cách dùng
Người lớn
Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5 mg amlodipin mỗi ngày một lần, có thể tăng lên đến liều tối đa là 10 mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.
Đối với đau thắt ngực, amlodipin có thể được sử dụng trong đơn trị liệu hoặc đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác trên bệnh nhân bị đau thắt ngực kháng các dẫn chất nitrat và/hoặc các liều thuốc chẹn beta thích hợp.
Ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipin đã được sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hoặc các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều amlodipin trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hay các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Khả năng dung nạp của bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng mức liều amlodipin tương tự. Liều thông thường được khuyến cáo sử dụng cho người cao tuổi, và nên thận trọng khi tăng liều (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Liều dùng khuyến cáo chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan mức độ từ nhẹ đến trung bình; do đó, nên chọn liều một cách thận trọng và điều trị bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả (xem mục Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc và mục Đặc tính dược động học). Đặc tính dược động học của amlodipin chưa được nghiên cứu trong các trường hợp suy gan nặng. Nên bắt đầu dùng amlodipin từ liều thấp nhất và tăng chậm ở bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Sự thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận; do đó, khuyến cáo sử dụng liều dùng thông thường. Amlodipin không thể thẩm tách được.
Trẻ em và thiếu niên
Trẻ em và thiếu niên từ 6 đến 17 tuổi bị tăng huyết áp
Liều khởi đầu chống tăng huyết áp dùng đường uống được khuyến cáo ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi là 2,5 mg một lần mỗi ngày, sau đó có thể được tăng lên đến 5 mg một lần mỗi ngày nếu chưa đạt được huyết áp mong muốn sau bốn tuần. Các liều cao hơn 5 mg một lần mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi (Xem mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học).
Không thể chia liều amlodipin 2,5 mg đối với dạng bào chế này, đề xuất sử dụng chế phẩm khác phù hợp để thay thế.
Trẻ em dưới 6 tuổi
Không có dữ liệu.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sử dụng amlodipin trên các bệnh nhân sau:
Nhạy cảm với các dẫn chất dihydropyridin, amlodipin hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong mục Thành phần tá dược (mục Thành phần).
Hạ huyết áp nghiêm trọng.
Sốc (bao gồm sốc tim).
Tắc nghẽn đường ra thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ nặng).
Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim
Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng gỉa dược (nghiên cứu PRAISE-2) sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ III và IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York (New York Heart Asociation – NYHA), amlodipin được báo cáo là có liên quan đến sự gia tăng tỉ lệ phù phổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ bệnh nhân bị suy tim trầm trọng hơn ở nhóm amlodipin so với nhóm giả dược (xem mục Đặc tính dược lực học)
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Cũng giống như tất cả thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan và liều khuyến cáo cho các bệnh nhân này vẫn chưa được thiết lập. Do đó amlodipin cần phải được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân này.
THẬN TRỌNG VỚI TÁ DƯỢC
Thuốc có chứa lactose, do vậy không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Hạn dùng của thuốc
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng
202010-0187 • 8865 Lượt xem • Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim.
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Thành phần hoạt chất chính
Mỗi viên nén bao phim VaseBos 80 chứa:
Valsartan
80 mg
Tăng huyết áp
Điều trị tăng huyết áp.
Suy tim
Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York - NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
VASEBOS 80 cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân này, chủ yếu qua việc làm giảm thời gian nhập viện do suy tim. VASEBOS 80 còn làm chậm sự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, cải thiện phân suất tống máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng sống so với khi dùng giả dược (xem phần Đặc tính dược lực học).
Sau nhồi máu cơ tim
VASEBOS 80 được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái (xem phần Đặc tính dược lực học).
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Người lớn
Tăng huyết áp
Liều khuyến cáo của VASEBOS 80 là 80 mg (1 viên) hoặc 160 mg (2 viên), 1 lần/ngày, không phân biệt chủng tộc, tuổi hoặc giới tính. Tác dụng điều trị tăng huyết áp thể hiện rõ trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa ghi nhận được sau 4 tuần. Ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát hiệu quả, có thể tăng liều hàng ngày đến 320 mg hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.
Cũng có thể dùng phối hợp VASEBOS 80 với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Suy tim
Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg, 2 lần/ngày. Tăng liều từ từ lên 80mg – 160mg (1 – 2 viên), 2 lần/ngày hoặc đến liều cao nhất mà bênh nhân có thể dung nạp được. Cần xem xét giảm liều của thuốc lợi tiểu khi dùng đồng thời. Liều tối đa/ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320mg chia thành nhiều lần.
Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Đối với liều 40mg/lần, sử dụng thuốc hoặc dạng bào chế khác có phân liều thích hợp.
Sau nhồi máu cơ tim
Điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg, 2 lần/ngày, điều trị bằng valsartan nên được điều chỉnh thành 40 mg, 80 mg (1 viên) và 160 mg (2 viên), 2 lần/ngày trong các tuần sau. Đối với liều 20 mg, 40 mg nên sử dụng thuốc hoặc dạng bào chế khác có phân liều thích hợp.
Liều đích tối đa là 160 mg (2 viên), 2 lần/ngày. Nói chung, bệnh nhân được khuyến cáo đạt được mức liều 80 mg, 2 lần/ngày, 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa đạt được sau 3 tháng, dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân đối với valsartan trong suốt thời gian tăng liều. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận cần xem xét giảm liều.
Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim ví dụ thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
LƯU Ý đối với tất cả chỉ định: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên (đến 16 tuổi)
Liều khởi đầu khuyến cáo ở bệnh nhân tăng huyết áp thường là 1 mg/kg, 1 lần/ngày (tổng cộng lên đến 40 mg). Liều khởi đầu cao hơn là 2 mg/kg có thể được xem xét trong một số trường hợp khi cần giảm huyết áp nhiều hơn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp và khả năng dung nạp, lên đến liều tối đa 4 mg/kg, 1 lần/ngày (liều tối đa 160 mg/ngày).
Không có dữ liệu về bệnh nhi đang lọc máu hoặc có tốc độ lọc cầu thận < 30 mL/phút/1,73 m2. Các bất thường về thận có thể phổ biến hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp là trẻ em và thanh thiếu niên, do đó chức năng thận và nồng độ kali trong máu cần được theo dõi chặt chẽ theo chỉ định lâm sàng.
Đối với trẻ em, VASEBOS 80 chỉ phù hợp với liều 80 mg (1 viên)/lần và 160 mg (2 viên)/lần. Với các mức phân liều khác, sử dụng thuốc/ dạng bào chế khác có mức phân liều phù hợp với liều dùng.
Không khuyến cáo sử dụng valsartan ở trẻ em dưới 1 tuổi.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 10 mL/phút.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Liều dùng không được vượt quá 80 mg cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo tắc mật.
Cách dùng
VASEBOS 80 nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với valsartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).
Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) - bao gồm VASEBOS 80 - hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin RAS).
Bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan nặng, xơ gan ứ mật.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Tăng kali máu
Một số bệnh nhân suy tim đã tăng kali. Những hiện tượng này thường nhẹ và thoáng qua, và có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận từ trước. Giảm liều và/hoặc ngưng VASEBOS 80 có thể được yêu cầu.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các sản phẩm thay thế muối chứa kali, hoặc thuốc khác gây tăng nồng độ kali (như heparin). Cần thực hiện theo dõi nồng độ kali một cách thích hợp.
Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch
Ở những bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liều cao, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằng VASEBOS 80. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng VASEBOS 80, ví dụ giảm liều thuốc lợi tiểu.
Nếu xảy ra hạ huyết áp, phải đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã ổn định.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Dùng VASEBOS 80 trong thời gian ngắn cho 12 bệnh nhân bị tăng huyết áp do mạch máu thận thứ phát sau hẹp động mạch thận một bên không gây ra thay đổi đáng kể nào về huyết động học ở thận, creatinine huyết thanh hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, vì các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, khuyến cáo theo dõi cả hai thông số trên như là biện pháp an toàn.
Bệnh nhân suy chức năng thận
Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinine < 10 mL/phút), vì vậy nên thận trọng.
Cần tránh sử dụng thuốc đối kháng thụ thể antagonists (ARB) - bao gồm VASEBOS 80 - hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận - GFR < 30 mL/phút) (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin RAS).
Bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy qan. Valsartan hầu như được bài tiết trong mật dưới dạng không đổi, và bệnh nhân bị bệnh nghẽn mật cho thấy độ thanh thải valsartan thấp hơn (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). Cần thận trọng đặc biệt khi dùng valsartan cho bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
Sử dụng VASEBOS 80 ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng dùng VASEBOS 80 do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim (xem phần Liều dùng, cách dùng).
Là hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS), các thay đổi về chức năng thận có thể đoán trước được ở những bệnh nhân nhạy cảm. Ở bệnh nhân bị suy tim nặng mà chức năng thận của họ có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone, việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết và (hiếm gặp) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn đánh giá chức năng thận.
Ở bệnh nhân bị suy tim, cần thận trọng khi phối hợp ba loại gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan (xem phần Đặc tính dược lực học).
Phù mạch
Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng, và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với valsartan, một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin. VASEBOS 80 nên được ngưng ngay lập tức ở những bệnh nhân bị phù mạch, và không nên tái sử dụng VASEBOS 80 nữa.
Thuốc phong tỏa kép hệ Renin - Angiotensin (RAS)
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARB), bao gồm VASEBOS 80 với các thuốc khác phong tỏa hệ RAS như thuốc ức chế men chuyển (ACEI) hoặc Aliskiren (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin RAS).
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, VASEBOS 80 không được sử dụng trong thời kỳ mang thai (xem phần Chống chỉ định). Do cơ chế tác dụng của các thuốc đối vận angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Đã ghi nhận tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (nhóm thuốc đặc hiệu tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone) trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tổn thương và chết đối với thai đang phát triển trong tử cung. Hơn nữa, theo các dữ liệu hồi cứu, việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm ẩn của những khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo về sẩy thai tự phát, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô ý dùng valsartan. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng VASEBOS 80 càng sớm càng tốt (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú, mục Dữ liệu trên động vật).
Cân nhắc lâm sàng
Nguy cơ của mẹ và/hoặc phối thai/thai nhi có liên quan đến bệnh tật
Tăng huyết áp trong thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, sinh non và biến chứng khi sinh của mẹ (ví dụ: yêu cầu mổ lấy thai, và xuất huyết sau sinh). Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ của thai nhi bị hạn chế tăng trưởng trong tử cung và tử vong trong tử cung.
Nguy cơ của thai nhi/trẻ sơ sinh
Chứng ít nước ối ở phụ nữ có thai dùng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin trong thai kỳ thứ hai và thai kỳ thứ ba có thể dẫn đến: giảm chức năng thận của thai nhi dẫn đến vô niệu và suy thận, suy phổi thai nhi, biến dạng xương, bao gồm suy sản hộp sọ, hạ huyết áp và tử vong.
Trong trường hợp mẹ vô tình dùng nhầm thuốc nhóm ARB, cần phải xem xét theo dõi thai nhi thích hợp.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng trị liệu ARB nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng tụt huyết áp.
Dữ liệu trên động vật
Trong các nghiên cứu phát triển phôi thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, đã quan sát thấy hiện tượng quái thai liên quan đến độc tính trên mẹ ở chuột cống với liều valsartan 600 mg/kg/ngày, khoảng 6 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mg/m2 (tính toán giả định một liều uống 320 mg/ngày trên bệnh nhân 60 kg) và ở thỏ liều 10 mg/kg/ngày, khoảng 0,6 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mg/m2 (tính toán giả định một liều uống 320 mg/ngày trên bệnh nhân 60 kg). Không có bằng chứng về độc tính trên mẹ hay hiện tượng quái thai ở chuột nhắt với mức liều lên đến 600 mg/kg/ngày, xấp xỉ 9 lần liều tối đa khuyến cáo trên người theo cách tính liều theo mg/m2 (tính toán giả định một liều uống 320 mg/ngày trên bệnh nhân 60 kg).
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt nguy cơ
Chưa rõ có phải valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do valsartan được bài tiết vào sữa của chuột cống nuôi con bú, không khuyên dùng VASEBOS 80 ở bà mẹ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản ở nam và nữ giới
Tương tự như bất cứ loại thuốc nào tác động trực tiếp trên hệ RAAS, VASEBOS 80 không nên được sử dụng ở phụ nữ có dự định có thai. Nhân viên y tế khi kê đơn bất kỳ hoạt chất nào tác động lên hệ RAAS nên tư vấn cho phụ nữ có khả nảng sinh sản về nguy cơ tiềm ẩn của các hoạt chất này trong thai kỳ.
Không có thông tin về tác động của valsartan trên khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu ở chuột không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng nào của valsartan về khả năng sinh sản.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Cũng như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.